Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

0
113

Bài viết Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang
được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng
ashtechservice.com tìm hiểu
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung :
“Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam”

Đánh giá về Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam

Xem nhanh

(thitruongtaichinhtiente.vn) – thống kê tập trung
phân tích thực trạng triển khai tín dụng xanh trên cơ sở phân tích
các biện pháp nhằm đẩy mạnh vận hành này tại một số NHTM, từ đó đưa
ra những khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tóm tắt:
trung gian tài chính chịu trách nhiệm cung ứng vốn cho hoạt động
đầu tư và kinh doanh của Doanh nghiệp, ngành Ngân hàng đang phải
đối diện với các thách thức: Vừa phải cung ứng vốn đầy đủ, kịp thời
cho nền kinh tế, vừa đảm bảo sự nghiệp phát triền bền vững của đất
nước, hướng tới nền kinh tế xanh toàn cầu. Để thực hiện cùng lúc ấy
cả hai vấn đề trên, các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM) trong
những năm gần đây đã triển khai hoạt động tín dụng xanh, thực hiện
thường xuyên chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng xanh
trong toàn ngành Ngân hàng. thống kê tập trung phân tích thực trạng
triển khai tín dụng xanh trên cơ sở phân tích các biện pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động này tại một số NHTM, từ đó đưa ra những khuyến
nghị nhằm đẩy mạnh vận hành tín dụng xanh tại các  NHTM Việt
Nam.

Từ khóa: tín
dụng xanh, chính sách tín dụng, ngân hàng

Green credit promotion in
Vietnamese commercial banks

Abstract: As a financial intermediation
responsible for  capital supply to most of enterprises, the
banking sector faces with challenges: providing enough and timely
capital for the economy as well as guaranteeing the economy develop
sustainably, toward the green economy. To implement both issues
simultaneously, Vietnamese commercial banks in recent years have
been implementing green credit activity, taking many policies as
well as solutions to promote green credit. This study focuses on
analyzing the implementation of green credit, based on
analyzing  measures to promote green credit in some commercial
banks, thereby providing some recommendations to further 
green credit in Vietnamese commercial banks.

Keywords: green
credit, lending policy, banking

1. Tổng quan về tín dụng
xanh

Tín dụng xanh được hiểu là những khoản tín dụng mà
ngân hàng cấp cho các dự án không gây ra rủi ro hoặc nhằm bảo vệ
môi trường, nói cách khác là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài
trợ vốn, cho vay, các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có
tính đến tác động môi trường và tăng cường bền vững môi trường
(Phạm Xuân Hòe, 2015).

Mục tiêu chung của tín dụng xanh: Tín dụng xanh là
công cụ chính sách quan trọng để tiến hành thực hiện rộng rãi mô
hình tài chính xanh và ngân hàng xanh, tiến tới xây dựng và hoàn
thiện nền kinh tế xanh thông qua việc áp dụng tiêu chuẩn về môi
trường khi cấp vốn vay cho các dự án vì môi trường, hạn chế thiểu
khí thải ô nhiễm, hướng tới một nền kinh tế các-bon thấp, phát
triển kinh tế bền vững.

Vai trò của tín dụng xanh: Tín dụng xanh là hướng
đi tất yếu của ngành tài chính toàn cầu và ngành Ngân hàng Việt Nam
nói riêng. Tín dụng xanh đem lại những lợi ích rất lớn trong công
cuộc bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phát triển kinh tế, cải thiện
cuộc sống nhân dân. Tín dụng xanh không những đem lại lợi ích đối
với Doanh nghiệp thực hiện các dự án phát triển kinh tế mà còn đem
lại lợi ích cho chính sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng
thông qua việc Giảm thiểu các khoản nợ khó đòi, tăng cường mức độ
ổn định tài chính và bảo vệ danh tiếng trên thị trường, thúc đẩy
phát triển bền vững và hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh
của Việt Nam.

2. Thực trạng triển khai
hoạt động tín dụng xanh tại một số NHTM Việt Nam

2.1. Cơ sở pháp lý vận
hành tín dụng xanh

Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường (2014) và Luật
Thuế tài nguyên (2009) được Quốc hội thông qua, thì quyết định số
1393/QĐ-TTg (2012) của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2050” đã góp phần hình thành nên khuôn khổ pháp lý cao nhất về hoạt
động tín dụng xanh ở nước ta.

Bên  cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đã
có Chỉ thị số 03/2015/CT-NHNN (2015) “Về thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong vận hành cấp
tín dụng”, trong đó nêu ra mục tiêu là: Thực hiện Kế hoạch hành
động quốc gia về tăng trưởng xanh, ngay từ năm 2015, vận hành cấp
tín dụng của ngành Ngân hàng cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi
trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng; cải thiện
hơn chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe con người,
đảm bảo phát triển bền vững.

Nhằm bổ sung vào chính sách để đẩy mạnh tín dụng
xanh, NHNN ban hành quyết liệt số 813/QĐ-NHNN (2017) về “Tiêu chí
xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông
nghiệp” dựa trên Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 7/3/2017 của Chính
phủ.

2.2. Thực trạng triển
khai tín dụng xanh tại một vài NHTM ở Việt Nam

Trong bài viết, nhóm tác giả lựa chọn, phân tích
và đưa ra bảng so sánh thực tế triển khai vận hành tín dụng xanh
tại 4 NHTM ở Việt Nam: VietinBank, BIDV, VPBank và Agribank. Đây là
những ngân hàng có chính sách tín dụng xanh hiệu quả, hoạch định rõ
ràng, phù hợp với ngành Ngân hàng và khó khăn kinh tế nước ta, đồng
thời có thường xuyên đóng góp nổi bật trong cung ứng tín dụng xanh
cho nền kinh tế tương đương tham gia các dự án tài chính xanh với
các tổ chức tài chính thế giới, mang lại nhiều lợi thế trong phát
triển nền kinh tế xanh của Việt Nam.

Bảng 1: So sánh biện pháp hỗ
trợ nhằm đẩy mạnh vận hành tín dụng xanh tại một số ngân
hàng

Thanh tra gồm những ai? Các cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm? 6

 

Bằng sự nỗ lực đến từ Chính phủ, NHNN, các bộ,
ngành liên quan và các NHTM trong việc từng bước triển khai chính
sách hỗ trợ tín dụng xanh trong thực tiễn, nhất là ngay sau khi
“Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh” và Chỉ thị 03/CT-NHNN về
“đẩy nhanh tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường
và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng” được ban hành, hoạt động
tín dụng xanh ở các NHTM có những chuyển biến tích cực, các NHTM đã
bắt tay vào công cuộc triển khai vận hành tín dụng xanh.

 

một vài ngân hàng đã xây dựng quy trình quản lý
rủi ro môi trường – xã hội (MT-XH) trong vận hành cấp tín dụng của
ngân hàng mình tương đương cung cấp đa dạng hóa sản phẩm tín dụng
xanh để đáp ứng được mong muốn lớn của khách hàng và phát triển sản
phẩm cho vay của ngân hàng. Các NHTM gia tăng tiềm lực cạnh tranh
của mình bằng những biện pháp như tiếp cận với nguồn vốn từ các tổ
chức quốc tế, tranh thủ tận dụng nguồn tài trợ từ các tổ chức này
về vốn, nguồn nhân lực, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm, tham
gia các dự án về bảo vệ môi trường và chương trình hợp tác với một
vài tổ chức trên thế giới hoặc có nguồn vốn tín dụng xanh được tài
trợ từ các tổ chức đó, đồng thời, chủ động đưa ra những chính sách
tín dụng xanh riêng, mang tính cạnh tranh với ngân hàng khác về lãi
suất, tài sản bảo đảm… nhằm góp phần tăng thị phần tín dụng xanh và
tăng trưởng dư nợ tín dụng xanh.

Bảng 2: Dư nợ tín dụng xanh
ở Việt Nam giai đoạn 2016-2019 (tỷ đồng)

Thanh tra gồm những ai? Các cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm? 7

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của NHNN Việt
Nam

Theo số liệu từ Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
(NHNN), năm 2016 dư nợ tín dụng xanh chỉ đạt khoảng 84.781 tỷ đồng,
cũng như tăng 19,7% so với thời điểm cuối năm 2015 (dư nợ tín dụng
xanh năm 2015 là 73.723 tỷ đồng). Tính đến hết quý II/2017 dư nợ
tín dụng xanh đạt 109,700 tỷ đồng, song trong quý IV/2017 dư nợ tín
dụng xanh tăng lên đột phá, đạt 180.121 tỷ đồng.

Hình 1: Dư nợ tín dụng xanh
giai đoạn 2016-2019

Thanh tra gồm những ai? Các cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm? 8

Nguồn: Investing.com

Theo số liệu của NHNN Việt Nam, đến hết tháng
6/2019, dư nợ tín dụng đối với các dự án xanh là 310.600 tỷ đồng,
tăng 29% so với năm 2018, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông
nghiệp xanh, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, quản lý nước bền
vững tại khu vực đô thị và nông thôn… 

Tỷ trọng tín dụng xanh cũng tăng mạnh từ 1,5% lên
4,1% tổng dư nợ toàn nền kinh tế. Nếu so sánh với nhu cầu 30,6
tỷ USD tài chính xanh đến năm 2020, thì đây đã là nguồn vốn trong
nước một cách đáng kể cho tăng trưởng xanh của Việt Nam. Việc xanh
hoá một cách đáng kể dòng tín dụng sẽ góp phần quyết liệt tái cơ
cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền
vững.

Hình 2: Tỷ trọng dư nợ tín
dụng xanh giai đoạn 2016-2019

(đơn vị: %)

Thanh tra gồm những ai? Các cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm? 9

nghiên cứu tín dụng xanh theo Chỉ thị 03/NHNN-CT
và Công văn 9050/NHNN-TD giai đoạn 2016-2019 (Nguồn: thống kê Ngân
hàng Nhà nước)

Trong năm 2019, dư nợ tín dụng xanh được đánh giá
có sự phân bổ hợp lí trong điều kiện phát triển kinh tế của nước
ta, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp xanh và năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo. Trong đó, cho vay ngắn hạn là 54.000 tỷ
đồng, cho vay trung và dài hạn là 188.000 tỷ đồng, chiếm 76% dư nợ
tín dụng xanh, lãi suất tín dụng xanh ngắn hạn là từ 5% đến 8% tính
theo năm, lãi suất trung – dài hạn từ 9% đến 12%/năm. cụ thể cơ cấu
tín dụng xanh năm 2019 như trong hình 3.

Hình 3: Cơ cấu tín dụng xanh
hệ thống NHTM Việt Nam năm 2019

Thanh tra gồm những ai? Các cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm? 10

(Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1+2/2020)

Thực trạng triển khai nêu trên cho thấy rằng hoạt
động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam bước đầu đạt được những
kết quả đáng kể như: Các ngân hàng đã quan tâm đến tín dụng xanh
thông qua xác định định hướng về tín dụng xanh; quan tâm đến vấn đề
bảo vệ môi trường trong cấp tín dụng; xây dựng quá trình quản lý
rủi ro MT-XH trong vận hành cấp tín dụng của ngân hàng mình; cung
cấp phong phú hóa sản phẩm tín dụng xanh để phục vụ được mong muốn
lớn của khách hàng và phát triển danh mục cho vay của ngân
hàng…tuy nhiên, vẫn còn có những Giảm nhất định. Đó là:

 (1) Nhìn chung thực tế triển khai tín dụng
xanh tại các NHTM ở nước ta vẫn khá mới mẻ và chậm chạp, chưa phục
vụ kịp thời yêu cầu về phát triển kinh tế nhénh và bền vững.

(2) Tỷ trọng vốn tín dụng cho các ngành/lĩnh vực
xanh cần ưu tiên, hỗ trợ từ phía NHNN còn thấp. Phần lớn nguồn vốn
tài trợ cho dự án xanh nước ta chủ yếu dựa vào nguồn vốn tài trợ từ
các tổ chức quốc tế hoặc một phần từ nguồn tài chính nhà nước thông
qua các quỹ hỗ trợ tín dụng xanh Việt Nam, nguồn vốn của bản thân
các NHTM rất nhỏ bé, chiếm tỷ lệ thấp.

(3) Bản thân các ngân hàng vẫn “thiếu” về vốn,
kinh nghiệm, nhất là kỹ thuật phân tích, đánh giá, thẩm định các
vấn đề phức tạp về môi trường, các rủi ro có thể xảy ra dẫn đến
việc ra quyết liệt tín dụng cho các dự án gây ra tác động, thậm chí
gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đến MT-XH.

3. Khuyến nghị nhằm đẩy mạnh
vận hành tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam

 Đối với
NHTM

Thứ nhất, xây dựng quy định nội bộ về quản lý rủi
ro môi trường và xã hội.

Để thực hiện chiến lược phát triển bền vững, các
NHTM cần chủ động thống kê và nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện các
hệ thống đánh giá rủi ro về MT-XH trong quá trình thẩm định cấp tín
dụng hoặc hoạt động đầu tư, mở rộng sản phẩm sản phẩm. Bởi vì khi
có hệ thống này, các NHTM sẽ đánh giá, đo lường và phân loại chính
xác, đầy đủ các mức độ rủi ro về môi trường, từ đó, sẽ Giảm hoặc từ
chối các dự án có rủi ro cao, ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Áp dụng các tiêu chuẩn của môi trường cho các dự
án được ngân hàng cấp vốn vay, cùng lúc ấy thành lập đơn vị chuyên
trách về quản lý rủi ro môi trường từ chi nhánh đến toàn hệ thống,
giám sát hoạt động tín dụng xanh và việc triển khai ngân hàng xanh
tại các NHTM.

Phối hợp chặt chẽ với đơn vị chức năng của NHNN
trong việc theo dõi nhiều, liên tục về khoản vay, đánh giá và báo
cáo về việc thực hiện sử dụng nguồn vốn vay của Doanh nghiệp để có
các giải pháp kịp thời ngăn ngừa hoặc xử lý đối với khoản vay dùng
sai mục đích, gây hệ lụy hoặc tác động nghiêm trọng đến MT-XH. Thực
hiện tốt yêu cầu này không những mang đến lợi ích cho công ty thực
hiện các dự án phát triển kinh tế, mà còn mang lại lợi ích cho
chính sự phát triển bền vững hệ thống ngân hàng nhờ vào việc gián
tiếp ảnh hưởng vào Giảm thiểu rủi ro, tăng cường mức độ ổn định tài
chính và bảo vệ thương hiệu trên thị trường.

 

Thứ hai, xây dựng chính sách về tín dụng xanh
phù hợp với vận hành của từng ngân hàng, chiến lược quốc gia và đáp
ứng được tiêu chuẩn quốc tế.

Chính sách tín dụng xanh bao gồm tất cả phương
thức tài trợ vốn hoặc cho vay mà có tính đến ảnh hưởng môi trường,
tăng cường tính bền vững cho môi trường. Các chính sách tín dụng
được thiết kế gồm có: Mục tiêu, hoạch định vận hành tín dụng, chính
sách về quy mô, giới hạn tín dụng, về khách hàng, lãi suất và phí
suất tín dụng, chính sách về tài sản bảo đảm, thời hạn tín dụng, kỳ
hạn nợ, chính sách đối với các khoản tín dụng có vấn đề…

Chính sách cần xây dựng ở mỗi ngân hàng phù hợp
với mục tiêu và chiến lược buôn bán của ngân hàng đó, nói cách
khác, phát triển vận hành tín dụng xanh phải dựa vào khung chiến
lược phát triển chung của ngân hàng, phụ thuộc vào định hướng buôn
bán, sản phẩm lợi thế, khách hàng mục tiêu, phân khúc thị trường
cũng như tiềm lực, thế mạnh của chính ngân hàng.

Đồng thời, chính sách hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động
tín dụng xanh của các ngân hàng vừa phải phù hợp với khuôn khổ pháp
luật quốc gia, vừa đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế.

Để cung cấp đúng danh mục tín dụng xanh, NHTM rất
cần thiết kế chính sách cho vay cụ thể cho từng ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh khác nhéu dựa trên đặc thù của chính ngành nghề,
lĩnh vực đó.

Ví dụ: đối với ngành nông nghiệp, cần chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, cho vay theo chuỗi, cho
vay ưu đãi với mảng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mà không gây
hại đến môi trường… trong khó khăn phù hợp với bộ tiêu chuẩn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra theo quyết liệt số
813/QĐ-NHNN. Theo đó, NHTM nên hỗ trợ các công ty chuyển đổi cơ cấu
danh mục, giúp công ty nhénh chóng đạt các chứng chỉ liên quan đến
sản phẩm xanh như “nông sản sạch”, “chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm”. NHTM hỗ trợ công ty triển khai các chương trình kết nối với
chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi trong và ngoài nước tương đương
tạo đà xuất khẩu danh mục nông sản đi kèm giải pháp tài chính
chuyên biệt, tạo khó khăn thuận lợi để đưa danh mục xanh – sạch
ngành nông nghiệp đến với người tiêu dùng.

Thứ ba, đo lường, kiểm soát hệ thống chỉ tiêu
đánh giá phát triển tín dụng xanh ở mỗi ngân hàng.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng
xanh ở các NHTM nên được phân loại theo 2 nhóm: (1) Nhóm các chỉ
tiêu định tính: Hệ thống phân phối; Tính đa dạng của danh mục tín
dụng xanh; Tính minh bạch và ổn định trong chính sách tín dụng; (2)
Nhóm các chỉ tiêu định lượng: Dư nợ tín dụng xanh; Phát triển thị
phần tín dụng xanh; mức lương từ tín dụng xanh và tỷ lệ đang nợ
xấu.

Thiết nghĩ, cần sớm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
đánh giá này một cách rõ ràng, cụ thể để vận hành tín dụng xanh
được đưa vào khuôn khổ phát triển ổn định. Đồng thời, đây cũng được
xem là căn cứ so sánh mức độ quan tâm về tín dụng xanh ở các NHTM
diễn ra như thế nào, chênh lệch bao nhiêu. Trên cơ sở đó, đặt ra sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, tạo động lực đẩy mạnh vận
hành tín dụng xanh ở mỗi ngân hàng và tăng trưởng tín dụng xanh cho
toàn ngành Ngân hàng.

Thứ tư, cải thiện tiềm lực cạnh tranh về tín
dụng xanh của NHTM.

tiềm lực mà các NHTM cần lưu ý đó là tiềm lực về
vốn, nhân lực và công nghệ.

Về nhân lực: Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao được đào tạo về quản lý rủi ro môi trường, biết vận dụng và vận
dụng tốt hiểu biết về tín dụng xanh, tăng trưởng xanh để đáp ứng
tốt công tác thẩm định cấp tín dụng tại các cơ sở đào tạo của ngành
Ngân hàng. Đặc biệt là các vấn đề về quản lý rủi ro MT-XH trong xét
duyệt cấp tín dụng đối với các dự án. Từ đó, tạo niềm tin, uy tín
và thương hiệu của ngân hàng với khách hàng.

Về vốn: Đối với NHTM, nguồn vốn tín dụng xanh
thường là các khoản đầu tư có quy mô vốn lớn và thời gian thu hồi
chậm. trong khi đó, các DN nhỏ và vừa ở nước ta đều tiếp cận dự án
với nguồn vốn tự có thấp, của cải/tài sản bảo đảm ít ỏi, không đủ
lớn. Chính Vì vậy, gia tăng nguồn vốn huy động là nhiệm vụ rất rất
cần thiết. bên cạnh đó, bản thân ngân hàng nên gia tăng nguồn vốn
xanh bằng cách phối hợp với các quỹ (như quỹ Bảo vệ môi trường, quỹ
Uỷ thác tín dụng xanh), hoặc hợp tác với ngân hàng khác để cấp tín
dụng xanh cho các dự án lớn. Việc hợp tác không những đáp ứng mong
muốn về tài chính, nhân lực, công nghệ hay kinh nghiệm mà còn giúp
san sẻ rủi ro cho các NHTM.

Về công nghệ: Đầu tư vào phát triển hệ thống công
nghệ thông tin của ngân hàng cũng rất quan trọng, nhất là khi muốn
có đầy đủ căn cứ cho đánh giá cũng như lượng hóa rủi ro tín dụng
xanh trong tương lai. Các NHTM xây dựng ngân hàng dữ liệu về rủi ro
tín dụng xanh và sử dụng công cụ hiện đại trong phân tích, xử lý
rủi ro. Đây được xem là nhân tố tác động rất lớn đến chất lượng và
hiệu quả của công tác quản trị ngân hàng, gồm cả quản trị rủi ro
nói chung.

Thứ năm, đa dạng hóa các danh mục tín dụng
xanh.

Bất kì sản phẩm của hoạt động sản xuất buôn bán
nào cũng cần đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, đáp ứng và làm hài
lòng khách hàng. Cơ cấu sản phẩm tín dụng xanh đồng đều đặn nói lên
sự phong phú hóa danh mục tín dụng xanh, tình trạng này thể hiện
mức độ quan tâm chú trọng phát triển của ngân hàng đó đối với lĩnh
vực này, mặt khác, giúp ngân hàng thu hút được thường xuyên khách
hàng hơn và số lượng khách hàng mảng này tăng lên đáng kể. mặc
khác, sự đa dạng hóa danh mục cần phải đặt trong tương quan với
nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá
thường xuyên sản phẩm có khả năng làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả vì dàn trải nguồn lực quá mức.

Thứ sáu, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về
bảo vệ môi trường và xã hội.

Trong xu hướng chung Hiện tại, các ngân hàng, quỹ
đầu tư và các nhà đầu tư tài chính khác đang dần đóng vai trò rất
lớn trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam và
khu vực. thường xuyên nhà đầu tư cũng đã bày tỏ nhu cầu phát triển
các chuẩn mực riêng nhằm xây dựng hình ảnh thân thiện với môi
trường và có trách nhiệm với xã hội. Các định chế tài chính quốc tế
như WB và ADB đã xây dựng các bộ chuẩn mực đảm bảo các tiêu chuẩn
môi trường và xã hội bắt buộc áp dụng với các dự án mà họ đầu tư
hay còn gọi là các chính sách bảo vệ, điển hình là Nguyên tắc Xích
đạo, Nguyên tắc các-bon, Sáng kiến tài chính UNEP.

 

Đối với cơ quan Nhà
nước

Thứ nhất, xây dựng và từng bước hoàn thiện
khung pháp lý về tín dụng xanh.

Chính phủ và cơ quan quản lý các cấp cần đưa ra
những cam kết hỗ trợ để hệ thống ngân hàng có điều kiện thuận lợi
cung cấp tín dụng xanh theo hình thức bớt khả năng tiếp cận nguồn
vốn đối với những dự án gây ra ô nhiễm cao và khuyến khích dòng vốn
hướng vào các dự án vì môi trường; điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế từ
các ngành có “hàm lượng lao động cao” sang ngành có “hàm lượng vốn,
công nghệ cao”, qua đó đẩy nhanh gia tăng hội nhập kinh tế quốc
tế.

Đẩy mạnh sự đồng thuận, cam kết tham gia từ các
cấp chính quyền địa phương. Do các dự án “xanh” trải dài khắp đất
nước và đặt trong khó khăn địa hình nước ta, công tác quản lý và
giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường và việc cung
cấp đầy đủ, công khai minh bạch thông tin của cá nhân, tổ chức vi
phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng
cần sự hỗ trợ kịp thời từ chính quyền địa phương. Đi đôi với việc
ban hành văn bản hướng dẫn chính sách tín dụng xanh, đại diện của
cơ quan Trung ương nên làm việc trực tiếp với các cấp chính quyền
địa phương để xây dựng bộ quy tắc chuyên biệt cho từng địa phương,
từ đó làm cơ sở cho việc triển khai trên thực tế.

Bên cạnh những chính sách vĩ mô, Chính phủ nên đưa
ra những cam kết bằng biện pháp vi mô cho vấn đề phát triển tín
dụng xanh. chi tiết là, thiết lập các giải pháp kịp thời xử lý vấn
đề nảy sinh; cân nhắc để ban hành các chính sách hỗ trợ thuế, phí,
cơ chế bảo lãnh chuyên ngành, trợ cấp lãi suất tài chính để hỗ trợ
tài trợ tín dụng cho các dự án xanh.

Chính phủ cần ban hành thêm quy định để đảm bảo
tính minh bạch của thị trường. Việc ban hành quy định về công bố
thông tin rõ ràng về môi trường buôn bán của các Doanh nghiệp tạo
khó khăn thuận lợi cho các ngân hàng trong việc đưa ra các đánh giá
về môi trường cho quy trình cấp tín dụng. Công bố thông tin cũng
góp phần cải thiện hơn số liệu thống kê, củng cố lòng tin của các
nhà đầu tư, qua đó khuyến khích họ tham gia nhiều hơn vào các dự án
xanh.

Thứ hai, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về tín dụng xanh.

Đẩy mạnh vai trò của truyền thông để tăng cường sự
hiểu biết tương đương nâng cao nhận thức của người dân và trách
nhiệm xã hội của ngành Ngân hàng trong công tác bảo vệ môi trường,
chống biến đổi khí hậu và trong nhiệm vụ thúc đẩy hoạt động sản
xuất, sản phẩm, tiêu sử dụng xanh. Công tác tuyên truyền này xác
định đối tượng chi tiết hướng đến là ngân hàng và khách hàng liên
quan đến tín dụng xanh.

Thứ ba, đẩy mạnh hợp tác quốc tế.

Toàn cầu hóa và hội nhập đang mở ra cho nước ta
nhiều cơ hội để phát triển tín dụng xanh nhénh hơn và hiệu quả hơn.
Để tận dụng cơ hội này, Chính phủ và NHNN cần hợp tác với các tổ
chức quốc tế và những quốc gia có nhiều kinh nghiệm trong tín dụng
xanh để xây dựng tối ưu hệ thống quản trị rủi ro môi trường cho các
NHTM, thiết kế chính sách hiệu quả hỗ trợ hoạt động tín dụng xanh,
triển khai đề án ngân hàng xanh phù hợp với quy mô vận hành của mỗi
ngân hàng.

Đối với khách hàng vay
vốn

Các công ty cần thay đổi ngay nhận thức về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, không vì
mục tiêu tăng trưởng mà coi nhẹ các biện pháp bảo vệ môi trường
hoặc đánh đổi sự ô nhiễm môi trường để đạt được mục tiêu tăng
trưởng.

Khách hàng cần quan tâm và đầu tư công tác thống
kê ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường. Chủ động hợp tác và
học hỏi kinh nghiệm nhằm mục đích đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực Doanh nghiệp của mình, biết vận dụng thời cơ để nắm bắt và áp
dụng các công nghệ kỹ thuật về bảo vệ môi trường tiên tiến phù hợp
với khó khăn của Doanh nghiệp. Thời cơ này có khả năng là các
chương trình hợp tác quốc tế, chương trình kêu gọi nguồn vốn xanh
của Nhà nước.

Chú trọng đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất
theo hướng vừa hiện đại, vừa thân thiện môi trường, vừa tiết kiệm
hiệu quả. Ví dụ như, các Doanh nghiệp nên kiểm soát việc xả thải ra
môi trường của các dự án, nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng,
dự án xây dựng công trình lớn; các loại hình sản xuất nguy cơ ô
nhiễm lớn như công nghệ nhiệt điện, luyện thép, khai khoáng, sản
xuất giấy hay dệt nhuộm; kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất buôn
bán của Doanh nghiệp mình nếu vận hành đó có khả năng gây ô nhiễm
môi trường, dùng công nghệ lạc hậu.

Ngoài việc phát triển năng lực của mình nhằm đáp
ứng tiêu chí cho vay, Doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm bắt thông
tin về các chính sách ưu đãi, lãi suất, của cải/tài sản bảo đảm,
giấy tờ vay vốn, để đẩy nhanh đầu tư vào các dự án thân thiện với
môi trường. bên cạnh đó, công ty cần nâng cao nhận thức tương đương
tăng cường mối liên kết giữa các NHTM và công ty để tìm kiếm nhu
cầu và cơ hội đầu tư xanh.   

4. Kết luận

Tín dụng xanh là một trong số những yếu tố quan
trọng quyết liệt đến sự phát triển an toàn, bền vững của cả hệ
thống ngân hàng nói riêng tương đương nền kinh tế nói chung. Việc
triển khai và cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng xanh không
những là trách nhiệm của NHTM, mà cần sự quan tâm, hoạch định chỉ
đạo của Chính phủ, NHNN và các bộ phận quản lý khác tương đương sự
phối hợp từ người dân và chính quyền địa phương, đặc biệt là khách
hàng vay vốn thực hiện dự án xanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 – Phạm Xuân Hòe và Nhóm thống kê chiến
lược ngân hàng, 2015. Hoàn thiện khung chính sách khuyến khích phát
triển tín dụng xanh.

– PGS.TS Tô Ngọc Hưng, 2014. Tín dụng Ngân
hàng, Học viện Ngân hàng.

– Luật Việt Nam
(https://luatvietnam.vn/).

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(https://sbv.hanoi.gov.vn)

– Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam (https://www.vietinbank.vn/)

– Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam. (https://www.bidv.com.vn/)

– Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng (https://www.vpbank.com.vn/)

– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam (https://www.agribank.com.vn/).

Bài đăng trên Tạp chí
Thị trường Tài chính Tiền tệ số 23 năm 2020

Các câu hỏi về tín dụng xanh là gì

Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê tín dụng xanh là gì hãy cho
chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp
mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết tín dụng
xanh là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều
nguồn. Nếu thấy bài viết tín dụng xanh là gì Cực hay ! Hay thì hãy
ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết tín dụng xanh là gì
rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!

Các Hình Ảnh Về tín dụng xanh là gì

Các hình ảnh về tín dụng xanh là gì đang được chúng mình Cập nhập.
Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư
[email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail
ngay cho tụi mình nhé

Tra cứu thêm tin tức về tín dụng xanh là gì tại WikiPedia

Bạn nên tra cứu thêm nội dung về tín dụng xanh là gì từ trang
Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

???? Nguồn Tin tại: https://ashtechservice.com/

???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://ashtechservice.com/hoi-dap/

???? Quay lại trang chủ

Các bài viết liên quan đến

  • ⭐️ nhà chứa là gì
  • ⭐️ ngân sách nhà nước tiếng anh là gì
  • ⭐️ thuế trước bạ nhà đất là gì
  • ⭐️ ý nghĩa hoa mai trắng
  • ⭐️ thanh tra nhà nước là gì

Loading