Các khái niệm về AM, FM. Nguyên lý phát sóng AM, FM

0
91

Bài viết Các khái niệm về AM, FM. Nguyên lý phát
sóng AM, FM thuộc chủ đề về Wiki How thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng Khoa Lịch Sử tìm hiểu
Các khái niệm về AM, FM. Nguyên lý phát sóng AM, FM trong bài viết
hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Các khái niệm về
AM, FM. Nguyên lý phát sóng AM, FM”

Đánh giá về Các khái niệm về AM, FM. Nguyên lý phát sóng AM,
FM

Xem nhanh

Các khái niệm về AM, FM. Nguyên lý phát sóng AM,
FMThứ tư, 04 Tháng 8 2010 09:11Bài viết trình bày các khái niệm về
tín hiệu âm tần, Cao tần, sóng điện từ, quy trình điều chế sóng AM
và xử lýtín hiệu ở đài phát, ưu nhược điểm của sóng phát thanh AM,
quá trình điều chế FM và xử lý phát sóng FM, ưuvà nhược điểm của
phát thanh trên sóng FM

1. Nguyên lý phát thanh trên sóng AMa) Khái niệm
về tín hiệu âm tần ( Audio ) :Tín hiệu âm tần là tín hiệu của sóng
âm thanh sau khi được đổi thành tín hiệu điện thông qua Micro.Sóng
âm thanh là một dạng sóng cơ học truyền trong không gian, khi sóng
âm thanh va chạm vào màng Microlàm cho màng Micro rung lên, làm cho
cuộn dây gắn với màng Micro được đặt trong từ trường của nam
châmdao động, hai đầu cuộn dây ta thu được một điện áp cảm ứng
=> đó chính là tín hiệu âm tần .

Micro đổi sóng âm thanh thành tín hiệu âm tần
(Audio)Tín hiệu âm tần có giải tần từ 20Hz đến 20KHz và không có
khả năng bức xạ thành sóng điện từ để truyềntrong không gian, Vì
vậy để truyền tín hiệu âm tần đi xa hàng trăm, hàng ngàn Km. Người
ta phải giử tín hiệuâm tần cần truyền vào sóng cao tần gọi là sóng
mang, sau đó cho sóng mang bức xạ thành sóng điện từ truyềnđi xa
với vận tốc ánh sáng.b) Khái niệm về tín hiệu cao tần và sóng điện
từ.Tín hiệu cao tần là các tín hiệu điện có tần số trên 30KHz, tín
hiệu cao tần có tính chất bức xạ thành sóng điệntừ. Thí dụ trên một
dây dẫn có tín hiệu cao tần chạy qua , thì dây dẫn có một sóng gây
can nhiễu ra xung quanh,đó chính là sóng điện từ do dòng điện cao
tần bức xạ ra không gian.Sóng điện từ :Là sóng truyền dẫn trong
không gian với vận tốc bằng vận tốc ánh sáng, có tần số từ 30KHz
đến hàng ngànMHz, cong người đã dùng sóng điện từ trong các lĩnh
vực thông tin , vô tuyến điện , truyền thanh, truyềnhình, trong đó
Radio là lĩnh vực truyền thanh chiếm giải tần từ 30KHz đến khoảng
16MHz với các sóng điềuchế AM, và từ 76MHz đến 130MHz với các sóng
điều chế FM.

c) quy trình điều chế AM (Amplitude Moducation :
Điều chế biên độ )Điều chế AM là quá trình điều chế tín hiệu tần số
thấp( như tín hiệu âm tần, tín hiệu video ) vào tần số cao tầntheo
phương thức => Biến đổi biên độ tín hiệu cao tần theo hình dạng
của tín hiệu âm tần => Tín hiệu cao tầnthu được gọi là sóng
mang.

Tín hiệu vào và ra của mạch điều chế AMTín hiệu âm
tần có khả năng lấy từ Micro sau đó khuếch đại qua mạch khuếch đại
âm tần, hoặc có thể lấy từ các
thiếtbịkhácnhưđàiCassette,ĐầuđĩaCD..Tín hiệu cao tần được tạo bởi
mạch tạo dao động, tần số cao tần là tần số theo quy định của đài
phát.Tín hiệu đầu ra là sóng mang có tần số bằng tần số cao tần, có
biên độ thay đổi ngay theo tín hiệu âm tần.d) quy trình phát tín
hiệu ở đài phát .

quy trình phát sóng Radio AM

Tín hiệu sau khi điều chế thành sóng mang được
khuếch đại lên công xuất hàng ngàn Wat sau đó được
truyềnraAntenphát.Sóng điện từ phát ra từ Anten truyền đi trong
không gian bằng vận tốc của ánh sáng, sóng AM có khả năng truyền
đirất xa hàng ngàn Km và chúng truyền theo đường thẳng, và cũng có
các tính chất phản xạ, khúc xạ như ánhsáng.

e) Đường truyền từ đài phát đến máy thu cách nửa
vòng trái đất.Với các đài phát ở xa cách chúng ta nửa vòng trái đất
như đài BBC phát từ Anh Quốc, sóng điện từ truyền theođường thẳng
gặp tầng điện ly chúng phản xạ xuống trái đất rồi lại phản xạ ngược
lên thường xuyên lần mới đến đượcmáy thu, do đó tín hiệu đi tới máy
thu rất yếu và sóng không ổn địnhĐể có thể truyền tín hiệu đi xa,
các đài phát thường phát ở băng sóng ngắn có tần số sóng mang từ 4
MHz đếnkhoảng 23 MHz .

Đường truyền sóng của các Đài phát ở xa máy thuf)
Ưu và nhược điểm của phát thanh trên sóng AMƯu điểm : Sóng AM là có
thể truyền đi xa tới hàng nghìn KmNhược điểm : Sóng AM là dễ bị can
nhiễu, dải tần âm thanh bị cắt sén do đặc điểm của mạch tách sóng
điềubiên, do đó chất lượng âm thanh bị hạn chế.2. Nguyên lý phát
thanh trên sóng FMFM là viết tắt của (Fryquency Moducation – Điều
chế tần số). FM điều chế theo phương thức làm thay đổi ngay tầnsố
của tín hiệu cao tần theo biên độ của tín hiệu âm tần, khoảng tần
số biến đổi là 150KHzSóng FM là sóng cực ngắn đối với tín hiệu
Radio, sóng FM thường phát ở dải tần từ 76MHz đến 108MHza) Mạch
điều chế FM

Điều chế FM (Fryquency Moducation)

Với mạch điều chế tần số thì sóng mang có biên độ
không đổi, nhưng tần số thay đổi theo biên độ của tín hiệuâm tần,
khi biên độ tín hiệu âm tần tăng thì tần số cao tần tăng, khi biên
độ âm tần Giảm thì tần số cao tầnGiảm. Như vậy sóng mang FM có tần
số tăng Giảm theo tín hiệu âm tần và giới hạn tăng Giảm này là
+150KHzvà -150KHz , như vậy tần số sóng mang điều tần có dải thông
là 300KHZ.Thí dụ nếu đài tiếng nói việt nam phát trên sóng FM
100MHz thì nó truyền đi một dải tần từ 99,85 MHz đến100,15 MHz.b)
quy trình phát sóng FMquá trình phát sóng FM tương tự như phát sóng
AM, sóng mang sau khi điều chế cũng được khuếch đại rồi đưara An
ten để phát xạ truyền đi xac) Ưu và nhược điểm của sóng FM .Sóng FM
có thường xuyên ưu điểm về mặt tần số, dải tần âm thanh sau khi
tách sóng điều tần có chất lượng rất tốt, choâm thanh trung thực và
có thể truyền âm thanh Stereo , sóng FM ít bị can nhiễu hơn só với
sóng AM.Nhược điểm của sóng FM là cự ly truyền sóng ngắn, chỉ
truyền được cự ly từ vài chục đến vài trăm Km , Vì vậysóng FM
thường được dùng làm sóng phát thanh trên các địa phương.Sưu
tầm

 

Sóng vô tuyến( Radio Frequency ) 1 commentMục tiêu
bài họcVí dụ như tôi nói một câu định nghĩa liên quan về bài học
các bạn có hiểu không ?Sóng mang là gì ?Sóng mang là những tín hiệu
hình Sin tầng số cao trong đó nó sẽ có những thành phần như pha hay
biên độ sẽbiến thiên theo sóng tín hiệu , để tạo các sóng cao tầng
mang các tín hiệu này đi trong không gianNếu không có sóng mang thì
các sóng tín hiệu không thể truyền đi xa do bị suy hao tầng sốSóng
mang có nhiệm vụ đưa tín hiệu lên mức tầng số cao để truyền đi xa
hơn. Sau đó sẽ được loại bỏ để thuđược tín hiệu nguyên thủy…..Vậy
để muốn hiểu được định nghĩa này hay tấc cả những vấn đề sau này
chúng ta phải bắt đầu đi tìm hiểu àSự hình thành sóng vô tuyếnSóng
vô tuyến được hình thành từ đâu? Vì sao người ta gọi sóng đó với
tên là sóng vô tuyến ? Để biết sóng vôtuyến hình thành từ đâu chúng
ta phải đi tìm hiểu về điện từ trường ? Điện từ trường hình thành
từ đầu chúng taphải đi tìm hiểu thông tin về 2 lĩnh vực ? Lĩnh vực
điện trường và lĩnh vực từ trường ?Thế nào được gọi là sóng? Sóng
có hình dạng như thế nào ? Để biết được thế nào là sóng ? Sóng được
hìnhthành như thế nào ? vận hành ra sao ? Chúng ta sẽ đi nghiên cứu
về những buổi sơ khai đầu tiên lúc v ừa hìnhthành ra cơ học trong
một cách tự nhiên ?đề cập đến sóng chúng ta không thể bỏ qua được
những khái niệm định nghĩa như là Biên Độ, Chu Kỳ, Tần Số ,Pha ?
Làm quen với lĩnh vực công nghệ không dây tức là chúng ta sẽ đi tìm
hiểu rất thường xuyên khái niệm như viễnthông là gì ? Băng thông là
gì? Băng tần là gì ? Sóng mang là gì ? Kỹ thuật trải phổ là gì ?
DSSS là gì ? FHSSlà gì ? có thể chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những
công nghệ điện thoại di động về OFDM là gì ? 3G là gì ? GSMlà gì ?
chúng vận hành ra sao ? Cũng giống như là ta cầm vô một thiết bị
công nghệ mạng không dây . Tấc cả

những thông số kỹ thuật ghi trên đó chúng ta có
thể hiểu và đọc hết được nó không và chúng ta dùng nhữngthông số kỹ
thuật đó như thế nào ? Đó là cả một vấn đề quan trọng ?Ở đây tui sẽ
đưa ra hàng loạt câu hỏi về sóng ? Tại sao chúng ta nghe được những
âm thanh phát ra từ nhữngnơi rất xa?Tại sao chúng ta nghe đài vào
ban đêm lại rõ hơn ban ngày? Tại sao chúng ta lại liên lạc được
vớinhéu thông qua điện thoại? Tại sao chúng ta xem được truyền hình
trực tiếp ? Tại sao con người phải phóngnhững vệ tinh ra ngoài vũ
trụ? Tại sao dữ liệu lại truyền qua được ngoài không gian? Xung
quanh chúng ta cótồn tại một trạng thái nào vô hình không mà nó có
khả năng làm được biết bao điều kỳ diệu? Chúng ta thấy có rất
lànhiều trạm xây dựng trụ cao thu sóng giữa trời để làm gì vậy?
Chúng ta muốn xem tivi, nghe đài tại sao phải cóangten? Rồi chúng
ta thấy có rất nhiều những kênh những tần số lạ khi chúng ta liên
kết kênh truyền hình đểxem tivi như UHF,VHF, nghe đài thì nghe
người ta nhắc đến chữ FM có nghĩa là sao ? Dữ liệu được truyền
đitrên sóng hình dạng như thế nào?………Sau đó chúng ta sẽ đi nghiên
cứu về sự hình thành của sóng vô tuyến . Con người tao ra sóng vô
tuyến nhưthế nào ? Sóng vô tuyến được dùng trong những lĩnh vực gì
? Những đặc điểm của sóng vô tuyến ?Chúng ta sẽ đi tham khảo tìm
hiểu về một vài đơn vị dữ liệu được sử dụng trong sóng vô tuyến
!Bây giờ tôi đi vào phần đầu tiên ! Thế nào sóng? Sóng được hình
thành như thế nào ?Sóng cơ học trong thiên nhiênVí dụ: Khi ta ném
hòn đá xuống mặt hồ, ta thấy những gợn sóng hình tròn xung quanh
điểm mà hòn đá vừa rơixuống dưới. Ta thả một chiếc lá nhỏ xuống mặt
nước. Nó cũng nhấp nhô theo sóng nước nhưng chỉ dao độngtại chỗ
theo phương thẳng đứng. chứ không bị đẩy ra xa.Vậy ta kết luận được
rằng khi ta thấy những đợt sóng di chuyển vậy thực sự những phân tử
trong nước có dichuyển không? Trả lời là không. Những phần tử trong
nước nó chỉ dao động tai chỗ mà thôi. Chúng ta nhìnthấy được những
đợt sóng là bởi vì khi những phần tử nước dao động tại chỗ tạo nên
những lực liên kết nênchúng ta thấy vậy.Sóng trên mặt nước là sóng
mà chúng ta có thể quan sát được nhưng trong chất rắn thì nó có dao
động không?Trả lời : Có.Đối với sóng trên mặt nước ở trên , phương
dao động vuông góc với phương truyền sóng. Đó là sóng ngang.Sóng có
phương dao động trùng với phương truyền sóng đó là sóng dọc. Sóng
âm khi chúng ta nói thì nó cũnglà một loại sóng dọcSóng có 2 thành
phần chính: Biên độ và bước sóng

Biên độ là độ cao ,độ mạnh hoặc công suất của
sóng. Nếu bạn đang đứng trước biển khi các cơn sóng đi vàobờ, bạn
có thể cảm nhận được sức mạnh của những con sóng lớn so với những
con sóng nhỏ. Thiết bị angtencũng thực hiện một chức năng tương tự
nhưng với sóng vô tuyến . Các sóng lớn thường tạo ra thường xuyên
tín hiệuđiện trong một angten , giúp cho tín hiệu đơn giản nhận ra
hơn.Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm tương tự trên hai đỉnh
sóng liên tiếpPha : pha là một ngôn từ mang tính tương đối . Nó chỉ
ra mối quan hệ giữa hai sóng có cùng tần số . Để xácđịnh pha , bước
sóng được chia thành 360 phần được gọi là độ. Nếu bạn nghĩ thông số
này tựa như là thời gianbắt đầu thì nếu có sóng bắt đầu từ điểm 0
độ và một sóng khác bắt đầu từ 90 độ , hai sóng này đang lệch
phanhéu 90 độ. Ví dụ hình bên dưới.

Chu kỳ là gì ? Tần số là gì ? Tần số là số lần dao
động trên một đơn vị thời gian và nó bằng f=1/T. Còn chukỳ là
khoảng thời gian để thực hiện đủ một dao động.ảnh hưởng của việc sử
dụng tần số trên mạng WLAN rất lớn. Bằng cách dùng những tần số
khác nhéu, bạn cóthể cho phép các liên kết riêng biệt hoặc có khả
năng liên kết với những sóng vô tuyến khác để tạo nên một vùng
phủsóng nhất định hoặc di động. Ví dụ: mạng dùng công nghệ theo
chuẩn IEEE 802.11g hoạt động ở kênh 1 cóthể tồn tại và vận hành
trong vùng phủ sóng của mạng vận hành theo chuẩn này ở kênh 11.
Chúng có thể hoạtđộng được với nhau như vậy là do tuy nó sử dụng
những kênh truyền khác nhau nhưng vẫn hoạt động cùng mộttần số , nó
không hủy nỏ mà nó can thiệp cùng với nhau.Biên độ và năng lượng
của sóng. Khi sóng truyền đến một điểm nào đó , nó làm cho các phần
tử vật chất ở đóchuyển động hay dao động với một biên độ nhất định.
Biên độ đó là biên độ sóng ở điểm ta xét.Ta biết rằng năng lượng
của một dao động điều hòa tỷ lệ với bình phương biên độ dao động
của sóng. Sónglàm cho các phần tử vật chất dao động tức là nó đã
truyền cho chúng một năng lượng . quá trình truyền sóng làquy trình
truyền năng lượngVà quá trình truyền năng lượng này sẽ bị Giảm khi
truyền ra xa. !!Sóng âm và cảm giác âmVí dụ: khi ta rung nhẹ một
miếng thép ta thấy tấm thép đó dao động thấp. Khi ta rung tấm thép
với một lực lớnhơn( tức là tần số dao động đã lớn hơn đến một mức
nào đó lớn hơn với một giá trị nào đó. Tai ta bắt đầu nghethấy một
tiếng vivu nhè nhẹ nào đó , tức là miếng thép đó đã bắt đầu phát ra
âm thanh . Như vậy sự dao độngcủa lá thép có lúc phát ra âm thanh
và có lúc không phát ra âm thanh .Hiện tượng đó ta giải thích như
sau: khi lá thép dao động làm vùng không khí xung quanh nó cũng dao
độngvới tần số bằng tần số dao động của nó. . Sóng truyền trong
không khí truyền đến tai nén vào màng nhĩ làmmàng nhĩ của ta cũng
tao động với tần số đó và có thể tạo ra âm thanh nếu tần số của nó
đủ lớn.Khoa học chứng minh rằng: Tai con người cảm thụ được những
dao động có tần số từ khoảng 16Hz đến20.000Hz. Những dao động trong
miền tần số này người ta gọi nó là dao động âm, những sóng có tần
số âmtrong miền là sóng âm.Sóng âm truyền được trong mọi chất rắn
,lỏng, khí . Khi ta áp tai trên mặt đất ta có khả năng nghe được
tiếng đoànngựa phi, tiếng tàu chạy ở một khoảng cách xa là do sóng
âm được truyền qua mặt đất. Sở dĩ chúng ta đứngbình thường không
nghe được là do sóng âm truyền trong không khí bị những vật cản nên
chúng ta không thểnghe được nó.Những sóng cơ học có tấn số lớn hơn
20.000Hz gọi là sóng siêu âm. một vài loài vật như dơi ,dế, cào
cào… cóthể phát ra và cảm nhận được sóng siêu âm này. Sóng nhỏ hơn
16Hz là sóng hạ âm. Con người có khả năng sử dụngnhững dụng cụ khoa
học để dùng các loại sóng này trong khoa học và kĩ thuậtVề mặt bản
chất các loại sóng này như nhéu, chẳng qua nó được chia ra là do
cảm thụ các sóng cơ học củatai con ngườiSóng âm truyền trong tấc cả
môi trường và tốc độ truyền âm phụ thuộc vào tính đàn hồi và mật độ
của môitrương. RắnàLỏngàKhí…… Sóng âm không truyền được trong chân
không.Sự hình thành sóng điện từ ?Electric Fields(Lĩnh vực điện)Ví
dụ: Khi có một dòng điện xoay chiều đang chạy. Lập tức nó sinh ra
xungquanh nó một điện trường

 

Nói chung điện trường là môi trường vật chất đặc
biệt bao quanh điện tích. Điện trường tác dụng lực lên tấc cảcác
hạt mang điện đặt trong nóĐiện trường được sinh từ những vật mang
điện hoặc theo chứng mình khoa học thì điện trường được nảy sinhTỪ
TRƯỜNGXét về mặt bản chất, điện trường và từ trường là biểu hiện
riêng lẽ của một trường thống nhất gọi là điện từtrườngMagnetic
Fields( Lĩnh vực từ trường)Từ trường là một môi trường vật chất đặc
biệt sinh ra quanh các điệntích điểm đang chuyển động hoặc là do sự
biến thiên của điện trườngVí dụ: Khi có một dòng điện xoay chiều
đang chạy. Chúng ta di chuyển sợi dây của dòng điện đang chạy.
Lậptức nó nảy sinh một từ trường.Xét về mặt bản chất, điện trường
và từ trường là biểu hiện riêng lẽ của một trường thống nhất gọi là
điện từtrườngĐiện từ trường: Macxoen dẫn đến kết luận không thể có
một điện trường hoặc một từ trường hoạt động độclập riêng lẽ với
nhau. Điện trường và từ trường gọi chung đó là điện từ trường.Điện
từ trường do một điện tích điểm dao động theo phương thẳng đứng tại
O phát sinh sẽ lan truyền trongkhông gian dưới dạng sóng. Sóng đó
người ta gọi đó là sóng điện từ.Hecxo là người đầu tiên phát được
sóng điện từ bằng cách tạo ra những xung điện biến thiên rất nhanh
giữahai điểm nối với hai bản của một tụ điện cao thế . Ông nghiên
cứu được tính chất sóng điện từ phát ra nó cũngcó những tính chất
giống như là sóng cơ học. Chúng phản xạ được trên những mặt kim
loại. Chúng giao thoađược với nhau…. Ông cũng đo được vận tốc
truyền của sóng điện từ là 300.000km/s. Trùng với vận tốc truyềnđi
của ánh sáng. Và ánh sáng thì người ta cũng gọi nó cũng là một loại
sóng điện từ.Sóng điện từ và thông tin vô tuyến.Sóng điện từ được
dùng rộng rãi trong thông tin vô tuyến truyền thanh và truyền hình,
cũng như trong mộtsố lĩnh vực khác như vô tuyến định vị rada ,
thiên văn vô tuyến , điều khiển bằng vô tuyến….. Sóng điện từđược
đặc trưng bằng tấn số hoặc bằng bước sóng. Giữa bước sóng đo bằng
(mét) và tấn số (hec) của sóng điệntừ có hệ thức.Lamda=1/fNhững dao
động điện từ có tần số hàng chục và hàng trăm héc bức xạ rất yếu.
Sóng điện từ của chúng không cókhả năng truyền đi xa. Trong thông
tin vô tuyến, người ta sử dụng những sóng có tần số từ hàng nghìn
hec trởlên, gọi là sóng vô tuyến. Các sóng vô tuyến được phân thành
các loại như sau:Loại sóngSóng dài và cực dài

Tần số3-300kHz

Bước sóng100-1km

Sóng trung

0,3-3MHz

1000-100m

Sóng ngắn

3-30MHz

100-10m

Sóng cực ngắn

30-3000MHz

10-0,01m

Như đã nói ở trên, sóng càng ngắn (tức là tần số
càng cao) thì năng lượng sóng càng lớn. Các sóng dài ít bịnước hất
thụ. Chúng được sử dụng để thông tin dưới nước, và ít được dùng để
thông tin trên mặt đất, vì nănglượng của chúng thấp, không truyền
được đi xa.Các sóng trung truyền dọc theo bề mặt của trái đất. Ban
ngày chúng bị tầng điện li hấp thụ mạnh, nênkhôngtruyền được xa
(tầng điện li là tầng khí quyển ở độ cao từ 50km trở lên, chứa rất
nhiều hạt tích điện làcác êlectron và các loại ion). Ban đêm, tầng
điện li phản xạ các sóng trung nên chúng truyền được xa. do đóban
đêm nghe đài bằng sóng trung rõ hơn ban ngày.Các sóng ngắn có năng
lượng lớn hơn sóng trung. Chúng được tầng điện li phản xạ về mặt
đất, mặt đất phản xạlại lần thứ hai tầng điện li phản xạ lần thứ ba
v.v… (h.4.5). Vì vậy một đài phát sóng ngắn với công suất lớn cóthể
truyền sóng đi mọi địa điểm trên mặt đất.Các sóng cực ngắn có năng
lượng lớn nhất, không bị tầng điện li hấp thụ hoặc phản xạ, có thể
truyền đirất xa theo đường thẳng, và được dùng trong thông tin vũ
trụ. Vô tuyến truyền hình sử dụng các sóng cực ngắn,không truyền
được xa trên mặt đất. Muốn truyền hình đi xa, người ta phải làm các
đài tiếp sóng trung gian,hoặc sử dụng vệ tinh nhân tạo để thu sóng
của đài phátSự hoạt động của Sóng vô tuyếnTruyền thông vô tuyến bắt
đầu khi các sóng vô tuyến được tạo ra từ một máy phát và gửi đến
máy nhận ở mộtvị trí khác.Bình thường ví dụ như một âm thanh phát
ra không thể truyền đi xa được để âm thanh truyền được đi xa ,
đàiFM radio vận hành truyền thanh đi xa như thế nào, điện thoại LH
được ra sao …… thì đầu tiên chúng ta đitìm hiểu thông tin về:
Nguyên tắc vận hành của một máy phát vô tuyến điệnTrên hình 4.12 là
sơ đồ nguyên tắc của máy phát vô tuyến điện .Sóng âm đập vào màng
rung của Micro . Màngrung dao động với tần số f’ và làm phát sinh
ra một dao động điện cũng với tần số f’ trong mạch điện củaMicro.
Dao động đó được đưa đến bộ khuếch đại âm tần khi ra khỏi bộ khuếch
đại nó có hình dạng như hình bVà được đưa vào bộ biến điệu. Đồng
thời một máy phát dao động điện cao tần( máy phát điện dùng
trandito)phát ra một dao động điện có hình như hình a. Dao động đó
cũng được đưa đến bộ biến điệu. Dao động ra khỏibộ biến điệu là dao
động đã được biến điệu có dạng như hình c.Dao động đã được biến
điệu được đưa qua bộ khuếch đại cao tần rồi đến angten và angten
phát ra một loại sóngđiện từ có tần số sóng là f và có biên độ sóng
dao động với tần số f. Sóng cao tần đó gọi là sóng mang, tần số
fcủa nó gọi là tần số mang. Nó mang biên độ của tần số f’ do micro
gởi vào.Trong một phiên truyền thông , vì tận cùng bản chất của dữ
liệu là bao gồm các bit 0 và 1 bên phát dữ liệu cầnphải có một hình
thức để gửi các bit 0 và 1 cho bên nhận. Một tín hiệu điện xoay
chiều hay một chiều sẽ khôngthực hiện được tác vụ này lúc đó nó cần
phải truyền đi và nó sẽ gửi và nhận thành công dựa vào chính sự
thayđổi của tín hiệu điện. Dạng tín hiệu điện được điều chế và mang
đi này người ta gọi nó là sóng mang( CarrierSignal).Sóng mang như
ta đã tìm hiểu ở trên. Sóng mang được tạo ra là nhờ chúng ta đã
thay đổi biên độ hoặc tần sốhoặc pha của một tín hiệu điện cần phát
ra . Tấc cả các dạng truyền thông sử dụng sóng vô tuyến đều dùng
vàidạng điều chế để truyền dữ liệu. Để mã hóa dữ liệu vào trong một
dữ liệu truyền qua sóng AM/FM , điện thoạidi động, truyền hình vệ
tinh ta phải thực hiện một vài kiểu điều chế trong sóng vô tuyến
đang truyền.Phương pháp biến điệu biên độ là cách đơn giản nhất.
Trong kĩ thuật vô tuyến điện ,ngưởi ta còn sửdụng phương pháp biến
điệu tần số và pha nữa.Các phương thức điều chế

 

Trong quá trình lưu trữ và truyền gửi, dữ liệu
luôn phải được biến đổi, mã hoá để sao cho phùhợp với vật mang, có
thể truyền tải trên đường truyền, có thể bảo vệ, tránh các lỗi có
thể xảy ra,khi đó dữ liệu thường mã hoá dưới dạng tín hiệu số hoặc
tương tự tuỳ thuộc vào bắt buộc, mụcđích của conngười dùngTín hiệu
tương tự là tín hiệu có biên độ liên tục tức là có khả năng nhận
một tổng giá trị bất kỳ trong một khoảng nào đóTín hiệu số là tín
hiệu có biên độ rời rạc, tức là chỉ nhận M giá trị trong đó M là
một số hữu hạnNhư chúng ta đã xét ở trên tín hiệu chúng ta đi mã
hóa ở Micro âm thanh là chúng ta đã đi thay đổi biênđộ hay còn gọi
là điều biên, còn hai loại điều tần và điều pha nữa. Thì khi chúng
ta xét điều tần điều phahay điều biên là chúng ta đang đi mã hóa ở
tín hiệu tương tựTín hiệu tương tự là tín hiệu được truyền đi tương
tự. Hết. Ở đây chúng ta chỉ đi xét dư liệu truyền đi ởdạng tương tự
chứ không xét dữ liệu truyền đi ở dạng số vì nó khá phức tạpỞ đây
chúng ta sẽ đi xét 2 dạng dữ liệu nhập vào để truyền đi:ü Dữ liệu
tương tựü Dữ liệu sốChúng ta không được nhầm lẫn giữa tín hiệu
tương tự ,tín hiệu số và dữ liệu tương tự dữ liệu sốDữ liệu tương
tự ví dụ giống như chúng ta đang nói và truyền âm thanh vào MicroDữ
liệu số là những dữ liệu bằng số……….Điều chế ở dữ liệu số:Để dữ
liệu có khả năng được truyền , tín hiệu phải được xử lý sao cho bên
máy nhận có cách để phân biệt bit 0 và 1.Phương pháp xử lý tín hiệu
sao cho nó tượng trưng cho thường xuyên mẫu dữ liệu được gọi là
điều chế. Phương thứcnày sẽ biến tín hiệu vào trong sóng mang.
Phương thức này mã hóa dữ liệu sao cho có thể truyền. Có ba
kiểuđiều chế : điều biên( Amplitude Shift Keying – ASK ), điều tần(
Frequency Shift Keying- FSK ) và điềupha( Phase Shift Keying –PSK
).Điều chê ở dữ liệu tương tự:Tín hiệu truyền đi xa, sử dụng anten
để thu, muốn có hiệu quả cao cần có tần số cao, và cho phépvới
nhiều tần số khác nhau.Các phương pháp mã hoáü Điều biên AM
(Amplitude Modulation)ü Điều tần FM (Frequency Modulation)ü Điều
pha PM (Phase Modulation)Tín hiệu truyền cũng giống như hình vẽ
trên nhưng khác ở chuỗi bit là số. Còn dữ liệu tương tự không phải
làchuỗi số.Ví dụ về hình ảnh Điều Biên truyền đi bằng tín hiệu
tương tự và dữ liệu là tương tự

Phân biệt ( tham khảo) sự hoạt độngPhương thuận
tiện truyền thông không dây được hướng dẫn truyền và tiếp nhậ bởi
AngtenDải tần số ứng dụng trong phương tiện truyền thông vô
tuyến.Dải tần

Tên

<20KHz20-30
KHz30-300KHz300-3000KHz3-30MHz30-300MHz300-3000MHz3-30GHz30-300GHzTia
hồng ngoạiÁnh SángTia cực tímTia XTia Gama

ELFVLFLFMFHFVHFUHFSHFEHF

Dữ liệu tương tựDư liệu sốSự biên thiên Độ rộng
dải Sự điều biếntầnTiếng nói, kênh thoạiÂm thanhéSK ,FSKAM4KHzASK
,FSKAM4KHzASK ,FSKAM,FM5Khz-5Mhz
FSK,PSKFM20MHzPSKFM500MHzPSKFM1GHzPSK

Ứng dụngTốc độ dữliệu

0.1-100b/s10-1000b/s10-3000b/s100kb/s10Mb/s100Mb/s750Mb/s

Hàng hảiPhát thanhSóng ngắnTruyền hìnhTruyền
hìnhSóng vệ tinh

Sóng cực ngắn VibaTần số 2-40MHz ( Tần số sử dụng
thường cao hơn dải tầng)Truyền phát sử dụng cách angten Parapol với
đường kính lớn 3m đặt cố định ,truyền tập trung với chùm tia
hẹp,thường được sử dụng truyền cả tín hiệu nói và hình ảnh)Khoảng
cách cực đại giữa các angten được tính theo công thức: ( Thiếu
)••••

D=7,14*SQRT(Kh)Trong đó: D là khoảng cách giữa các
angtenH: là chiều cao của angtenK : là hệ số chỉnh tính toán sự
khúc xạ xuống mặt đất K=4/3

Ứng dụng :Hệ thống viba mặt đất trong các dịch vụ
viễn thôngTrong các ứng dụng với khoảng cách ngắnKhắc phục địa hình
mà đường truyền hữu tuyến không thực thi đượcSóng vệ tinh(
Setallite)Tần số 1-10GHz truyền phát : Vệ tinh là một trạm chuyển
tiếp ,nối hai hay thường xuyên bộ thu phát

Trạm phát dải tần số 5,96 -6,4 GHzTrạm thu : dải
tần số 3,7- 4,2 GHzDưới 1 GHz sẽ có tin hiệu nhiễu do tự nhiên như
: mặt trời , ánh sáng, sóng vũ trụ , sóng điện từỨng dụng :©

Mạng vệ tinh

©

Truyền hình

©

Mạng di động toàn cầu

Sóng vô tuyến (Radio)Tần số 3KHz -300GHz. Khoảng
tần số MF, HF dành cho Radio(Phát thanh) và dải tần ÙH, VHF dành
chotruyền hình.Truyền phát: sử dụng angten không bắt buộc hình dạng
cụ thể , sóng vô tuyến ít bị mất mát tín hiệu do nhạy cảmvới môi
trường truyềnKhoảng cách cực đại giữa các angten được tính theo
công thức :D=7,14* sqrt(Kh)Trong đó:©

D là khoảng cách giữa các angten(Km)

©

H là chiều cao của angten(m)

©

K là hệ số điều chỉnh tính toán khúc xạ xuống mặt
đất ,K=4/3

Ứng dụng©

Phát thanh

©

Truyền hình

Các câu hỏi về tín hiệu âm tần là gì

Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê tín hiệu âm tần là gì hãy cho
chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp
mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết tín hiệu âm
tần là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều
nguồn. Nếu thấy bài viết tín hiệu âm tần là gì Cực hay ! Hay thì
hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết tín hiệu âm tần
là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình
nhé!!

Các Hình Ảnh Về tín hiệu âm tần là gì

Các hình ảnh về tín hiệu âm tần là gì đang được chúng mình Cập
nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư
[email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail
ngay cho tụi mình nhé

Tra cứu thêm dữ liệu, về tín hiệu âm tần là gì tại
WikiPedia

Bạn hãy tìm thêm nội dung về tín hiệu âm tần là gì từ web
Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

???? Nguồn Tin tại: https://ashtechservice.com/

???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://ashtechservice.com/hoi-dap/

???? Quay lại trang chủ

Các bài viết liên quan đến

  • ⭐️ ý nghĩa hoa mai trắng
  • ⭐️ nhà đất tiếng anh là gì
  • ⭐️ kinh tế tư bản nhà nước là gì
  • ⭐️ dụng cụ nhà bếp tiếng anh là gì
  • ⭐️ kinh doanh nhà hàng là gì

Loading