Bài viết Thức ăn chăn nuôi vịt thuộc chủ đề về
Giải Đáp thời gian
này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng Khoa Lịch Sử tìm hiểu
Thức ăn chăn nuôi vịt trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem
bài viết : “Thức ăn chăn nuôi vịt”
Mục lục bài viết
Đánh giá về Thức ăn chăn nuôi vịt
::-webkit-scrollbar {
-webkit-appearance: none;
width: 7px;
}
::-webkit-scrollbar-thumb {
border-radius: 4px;
background-color: rgba(0, 0, 0, .5);
box-shadow: 0 0 1px rgba(255, 255, 255, .5);
}
.scrollGradient {
background:
linear-gradient(#ebebeb 33%, rgba(235,235,235, 0)),
linear-gradient(rgba(235,235,235, 0), #ebebeb 66%) 0 100%,
radial-gradient(farthest-side at 50% 0, rgba(34,34,34, 0.5), rgba(0,0,0,0)),
radial-gradient(farthest-side at 50% 100%, rgba(34,34,34, 0.5), rgba(0,0,0,0)) 0 100%;
background-color: #ebebeb;
background-repeat: no-repeat;
background-attachment: local, local, scroll, scroll;
background-size: 100% 45px, 100% 45px, 100% 15px, 100% 15px;
}
Xem nhanh
Chế độ thức ăn để nuôi vịt cần có đủ bắt buộc sau:
Thức ăn năng lượng, thức ăn protein, thức ăn khoáng, thức ăn
vitamin.
1. Thức ăn năng
lượng
Còn gọi là thức ăn carohydrat, gồm các loại ngũ
cốc và sản xuất phụ phẩm của chúng, có hàm lượng protein dưới 20%
và xơ thô dưới 18%. Ta có thể xử lý thức ăn năng lượng dùng nhiệt
hoặc ủ men vi sinh để có khả năng tiêu hóa của vịt đạt tối đa.
Trung bình thức ăn có chứa 12% protein thô. 75 –
80% lượng protein của nhóm thức ăn này chất lượng không cao vì
thiếu lizin, metionin và triptophan. Liazin là axit amin hạn chế
đầu tiên, Vì vậy có khả năng thay thế thức ăn này bằng thức ăn khác
không làm tăng và Giảm một cách đáng kể chất lượng protein của khẩu
phần.
Hàm lượng chất béo trung bình của loại thức ăn này
là 2 – 5%. mặc khác cũng có một vài sản phẩm phụ như cám lụa (của
lúa) chứa 23% dầu. Chất béo trong thức ăn cơ sở phần lớn
được tạo thành từ axit béo không no.
Thức ăn loại này giàu photpho, nhưng nghèo canxi.
Theo ước tính hai phần ba khối lượng thức ăn là carbohydrat, có khả
năng tiêu hoá khoảng 95%. các loại thức ăn thường được dùng gồm các
hoà thảo như: thóc, ngô, kê, cao lương…và các danh mục phụ của
chúng như cám, tấm…
+ Thóc
Ở nước ta, thóc là nguồn lượng thực chính được sử
dụng rộng rải trong chăn nuôi vịt, đặc biệt trong phương thức chăn
nuôi vịt rtuyền thống, hầu hết nông dân các vùng sử dụng thóc là
thức ăn duy nhất để nuôi vịt, các thức ăn khác (mồi) phần lớn do
vịt tự kiếm. Hiện tại trong chăn nuôi vịt thâm canh, thóc cũng được
dùng như là một trong những thức ăn năng lượng chính. Năng lượng
trao đổi của thóc là 2.630 – 2.860 Kcal/kg ứng với 11 – 12 MrJ/kg
chất thô. Tỷ lệ protein trung bình 7,8 – 8,7%, mỡ 1,2 – 3,5%, xơ 10
– 12%. Trong thóc hàm lượng lizin, acginin, tryptophan cao hơn ngô.
Hàm lượng của phần lớn các nguyên tố khoáng (đa lượng và vi lượng)
trong thóc rất thấp.
+ Ngô
Ngô là nguồn thức ăn giàu năng lượng. Năng lượng
trao đổi của ngô 3100 – 3200 Kcal ứng với 13 – 13,5 MJ/kg vật chất
khô. Hàm lượng protein 8 – 12%, trung bình là 9%, hàm lượng xơ thô
rất thấp, 4 – 6%, cao hơn tỷ lệ mở trung bình của các thức ăn năng
lượng. Hàm lượng mỡ cao của ngô vừa là đặc điểm tốt vừa là trở ngại
khi sử dụng bởi hàm lượng mỡ cao làm cho ngô nghiền rất dễ bị ôi,
mất vị ngon, hoặc làm cho ngô nóng lên, nấm đơn giản phát triển làm
hạn chế tổng giá trị dinh dưỡng và xuất hiện độc tốt Aflatoxin
phép. mặt khác ngô rất nghèo khoáng như canxi (0,45%), mangan
(7,3%/kg)…
– Ẩm độ trong ngô cao, biến đổi từ 8% (đối với ngô
già) đến 35% (đối với ngô non). Các giống ngô này ngắn ngày chứa độ
ẩm cao hơn các giống ngô dài ngày. Ngô có ẩm độ trên 15% không bảo
quản được lâu, độ ẩm cao cũng làm Giảm tổng giá trị ding dưỡng của
ngô.
.u84989f67ae8a15934272a53c154fe737 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:#eaeaea; border:0!important; border-left:4px solid #27AE60!important; text-decoration:none; } .u84989f67ae8a15934272a53c154fe737:active, .u84989f67ae8a15934272a53c154fe737:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u84989f67ae8a15934272a53c154fe737 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u84989f67ae8a15934272a53c154fe737 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u84989f67ae8a15934272a53c154fe737 .postTitle { color:#E67E22; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u84989f67ae8a15934272a53c154fe737:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; }
Bà con dùng ngô làm thức ăn chăn nuôi vịt nên trữ
ngô bằng cách thức phơi khô để giữ lâu. Sau đó đem xay bằng Máy chế
biến thức ăn chuyên sử dụng cho chăn nuôi sẽ tiết kiệm được thời
gian tương đương giúp lưu trữ nguồn thực phẩm chăn nuôi trong thời
gian hợp lý.
+ Cao lương
Cao lương là loại cây vùng nhiệt đới trồng lấy hạt
làm thức ăn cho gia cầm rất tột Hạt cao lương có hàm lượng protein
cao hơn ngô song các thành phần dinh dưỡng khác thấp hơn ngô, mặc
khác vẫn cao hơn thóc.tổng giá trị sinh học của protein trong hạt
cao lương thấp hơn ngô, thóc và gạo. Protein thô 11 – 12%, mỡ 3,0 –
3,1%, xơ 3,1 – 3,2%, dẫn xuất không đạm 70 – 80%, năng lượng trao
đổi 3000 Kcal ững với 12,61 MJ/kg chất thô.
+ Kê
Giá trị nuôi dưỡng của kê bằng khoảng 95% ngô
trắng, hạt kê thiếu vitamin A, ptotein thô 10 – 11%, mỡ 2,3 – 2,7%,
xơ 2,2 – 13,1%. Năng lượng trao đổi từ 2667 – 3192 Kcal ứng với
11,2 – 13,4 MJ/kg vật chất khô. Trong khẩu phần, vịt con có khả
năng sử dụng tới 44%. Do kích thước hạt kê nhỏ hơn hạt thóc, ngô,
cao lương nên kê sử dụng trong khẩu phần của vịt dò, vịt đẻ đều đặn
không cần nghiền.
Trong chăn nuôi vịt, cám gạo được dùng phổ biến
nhất. ngoài ra còn có sắn, khoai các loại.
2. Thức ăn
protein
Trong khẩu phần của vịt, khối lượng thức ăn năng
lượng thường chiếm khoảng 70%. Vì vậy thức ăn protein chiềm trong
vòng 30%. Thức ăn protein được dùng nhằm thoả mãn mong
muốn về protein và cải thiện tổng giá trị sinh học cho khẩu phần.
Thức ăn protein được khai thác từ hai nguồn.
– Protein thực
vật
Gồm các loai cây họ đậu và khô dầu: Đỗ tương, đỗ
xanh, lạc, khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc. Đặc điểm nổi bật của
chúng là giàu protein và các axit amin không thay thế. Protein đậu
đỗ dễ hoà tan trong nước và giàu lizin nên dễ tiêu hoá, hấp thu.
Hàm lượng cãni, magiê, mangan, đồng trong đậu đỗ cũng cao hơn hạt
hoà thảo, nhưng nghèo photpho. Khác với các loại hoà thảo. phần lớn
những loại bộ đậu đều có độc tố do đó khi sử dụng làm thức ăn cho
gia cầm nói chung và vịt nói riêng cần phải xử lý, chế biến làm
Giảm độc tố và nâng cao giá trị dinh dưỡng của chúng.
+ Đỗ tương
Đỗ tương là loại thức ăn giàu protein 38 – 43%, mỡ
16 – 18%, năng lượng trao đổi 3600 – 3700 Kcal ứng với 15 – 16
MJ/kg vật chất thô. Gía trị sinh học của protein của đỗ tương cao,
cũng như protein động vật, giàu axit amin nhất là lizi và
triptophan. mặc khác, khi sử dụng đỗ tương phải chú ý đến các tác
nhân kháng dinh dưỡng (ức chế tripsin) có trong đó. Để hạn chế tác
hại các độc tố cơ thể sử dụng biện pháp xử lỹ nhiệt như rang đỗ
tương hoặc hấp chính. Những chất chứa trong hạt đỗ tương chưa xử lý
có khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ lên đường ruột và làm ảnh hưởng khả
năng tiêu hoá và sử dụng nhiều chất dinh dưỡng. Khi sử
dụng một lượng nhỏ đỗ tương chưa xử lý trong khẩu phần của vịt, tốc
độ tăng trọng bị Giảm sút rõ rệt, tuyến tuỵ bị sưng to, hấp thu mỡ
ở vịt co hạn chế, năng lượng trao đổi của các thành phần khác trong
khẩu phần cũng Giảm sút.
Đỗ tương sau khi ép dầu tạo thành khô dầu đỗ
tương, sử dụng tốt hơn đỗ hạt. Vì khi ép dầu tách mỡ phải xử lý
bằng nhiệt, đã phân huỷ và làm mất hiệu lực của các độc tố kháng
tripsin và heamagglutinin.
+ Lạc
Lạc nhiều dầu mỡ: 38 – 40% trong lạc và vỏ, 48 –
50% trong lạc nhân. dùng phụ của lạc sau khi ép dầu là dầu khô. Dầu
lạc được sử dụng như là một nguồn thức ăn protein trong chăn nuôi,
đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Hàm lượng protein 30 – 32% trong khô
dầu cả vỏ, 45 – 50% trong khô dầu lạc nhân, tỷ lệ xương tương ứng
là 27,2 và 5,7%. Gía trị sinh học của protein trong lạc khô và dầu
lạc thấp hơn khô dầu đậu tương, bột cá vì nghèo lizin. do đó, khi
dùng khô dầu lạc làm thức ăn protein phải chú ý bổ sung thức ăn
giàu lizin như đỗ tương, bột cá hoặc chế phẩm lizin.
.u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:#eaeaea; border:0!important; border-left:4px solid #27AE60!important; text-decoration:none; } .u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101:active, .u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101 .postTitle { color:#E67E22; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u6be3bac0a7ec5d454f7772a0872bb101:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; }
tuy nhiên, khi ẩm độ của khô dầu lên trên 15% khô
lạc dễ bị mốc, nấm mốc phát triển làm Giảm chất lượng
khô dầu và tiết nhiều độc tố mycotoxin nhất là aflatoxin rất có hại
cho vịt.
– Protein động
vật
Gồm các sản phẩm chế biến từ động vật: Bột cá, bột
tôm. bột thịt, bột máu…đây là nguồn thức ăn giàu protein, có đủ
axit amin không thay thế, các nguyên tố khoáng và nhiều vitamin
quý.
+ Bột cá
Bột cá là nguồn thức ăn protein tuyệt vời chứa đầy
đủ tất cả axit amin rất cần thiết, đặc biệt là lizin và metionin.
Thành phần dinh dưỡng trong bột cá phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu.
Bột cá chế biến từ đầu, vây, ruột cá hoặc từ cá ướp muối, giá trị
ding dưỡng thấp hơn cá nhạt nguyên con. Bột cá sản xuất ở nước ta
có hàm lượng protein 31 – 60%, khoáng 19,6 – 34,5%,
photpho 3,5 – 4,8%. Hệ số tiêu hoá bột cá cao (85 – 90%). Bột cá
nguyên liệu đắt tiền, để đảm bảo giá thành của khẩu phần, cần tính
toán sử dụng một tỷ lệ hợp lý.
+ Bột đầu tôm
Được chế biến từ đấu, càng, vỏ tôm là nguồn
protein động vật giàu các nguyên tố khoáng, có tổng giá trị trong
chăn nuôi vịt, đặc biệt là vịt đẻ. Thành phần dinh dưỡng và giá trị
sinh học protein của bột tôm khá cao nhưng không bằng bột cá và bột
máu. Trong bột đầu tôm có 33 – 34% protein, trong đó có 4 – 5%
lizin, 2,7% metionin, giàu canxi, photpho, các khoáng vi lượng và
chất màu.
Điều đáng quan tâm là bột đầu tôm có
giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp, tiện trong việc sử dụng cho vịt.
tuy nhiên lượng sử dụng tối đa trong khẩu phần cũng chỉ là 10%.
3. Thức ăn khoáng và
vitamin
Thức ăn cung cấp khoáng thường được dùng
trong chăn nuôi gia cầm là: các phức hợp muối có chứa
canxi, photpho, muối amoni, muối ăn, muối của một số khoáng vi
lượng.
+ Bổ sung khoáng đa
lượng
Canxi cacbonat (CaCO3): sử dụng làm
thức ăn bổ sung canxi trong khẩu phần. Canxi cacbonat có 37% Ca,
0,18% P, 0,3% Na, 0,5% K và dưới 5% Si, cho gia cầm ăn ở dạng
mịn.
Đá vôi: có 32 – 36% Ca, 1 – 2% Mg, 3 – 4% Si, Fe
và S, đá vôi được sử dụng ở dạng bột như phẩm canxi cacbonat.
Bột vỏ sò, vỏ trứng: Trong bột vỏ sò có 33% Ca,
hơn 6% P, là nguồn bổ sung canxi rất tốt cho gia cầm.
Bột xương: chế biến từ xương động vật, bột xương
chứa 26 – 30% Ca, 14 – 16% P, ngoà ra còn có Natri, Kali và nhiều
nguyên tố đa lượng khác là nguồn bổ sung canxi và photpho rất tốt
cho gia cầm.
+ Bổ sung khoáng vi
lượng
Mangan sunfat (MnSO4.5H2O):
Dạng tinh thể màu hồng xám, chứa 23% Mangan, tan trong nước, dùng
bổ sung Mn cho gia cầm. có thể thay Mangan sunfat bằng Mangan
cacbonat (MnCO2).
Coban clorua (CoCl2.6H2O):
Bột màu đỏ hồng, tan trong nước, chứa 24% Co, sử dụng bổ sung Coban
vào khẩu phần gia cầm, có khả năng thay Coban Clorua bằng Coban
cacbonat hay Coban axetat.
+ Thức ăn bổ sung
vitamin
Việc bổ sung những loại vitamin và hỗn hợp thức ăn
được dùng dưới dạng premix vitamin và hỗn hợp đồng nhất những loại
vitamin A, D, E, K, B1, B2, B12, PP kháng sinh phòng bệnh
và chất chống oxy hoá.
Ở nước ta, premix vitamin được sản xuất theo tiêu
chuẩn nhà nước TCVN -3142 – 79. Có 3 loại premix cho gà, tương
đương là cho vịt ở các giai đoạn tuổi tương ứng đó là:
+ Premix vitamin gà con và gà thịt giai đoạn
1.
+ Premix vitamin cho gà thịt giai đoạn 2.
+ Premix vitamin gà đẻ.
Ngoài 3 loại Premix vitamin trên còn có những loại
chuyên dùng cho gia cầm như Fumevit. Đây là hỗn hợp vitamin A, D3,
E, metionin và furazolidon phòng bệnh cầu trùng, bạch lị cho gà
vịt. Bên cạnh những loại Premix sản xuất ở trong nước còn có rất
nhiều premix vitamin nhập nội như Viton-5, phylazon, phylamin I,
phylamix II…
Ta có thể bổ sung khoáng, vitamin, acid amin…
theo từng loại chi tiết hoặc dùng các sản phẩm tổng hợp có sẵn trên
thị trường như: Chế phẩm sinh học vườn sinh thái chăn nuôi… Nên
lưu ý là các sản phẩm này có độ tinh khiết cao, không được dùng
trực tiếp hoặc quá liều lượng được tư vấn có thể gây hại cho vật
nuôi do thừa chất. Bà con nên hỏi rõ cách sử dụng và làm đúng theo
hướng dẫn để đạt hiệu quả lớn nhất.
.uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:#eaeaea; border:0!important; border-left:4px solid #27AE60!important; text-decoration:none; } .uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d:active, .uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d .postTitle { color:#E67E22; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .uba573636b02d8aa8c3c91e88189e503d:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; }
Trên đây là bắt buộc về những loại thức ăn.
Khi nuôi vịt, căn cứ vào mục đích nuôi để lấy thịt hoặc lấy
trứng mà xây dựng khẩu phần ăn cho vịt một cách hợp lý nhằm:
– Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cụ thể.
– sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn có sẵn có ở địa
phương xây dựng một công thức khẩu phần phục vụ nhu cầu dinh dưỡng
của vịt như bảo đảm giá thành hạ. Thức ăn được dùng rộng rải trong
chăn nuôi vịt bao gồm:
+ Thóc tẻ
+ Ngô vàng
+ Cám loại 1
+ Bột cá loại 1
+ Bột đầu tôm
+ Khô dầu đỗ tương
+ Premix vitamin, premix vitamin khoáng.
– Trong thực tiễn, khẩu phần ăn của
vịt thường được biểu thị bằng các khối lượng của các
nguyên liệu trong 1 kg hoặc 100 kg hoặc 1000 kg hỗn hợp.
Thức ăn dùng cho vịt như ngô, khô đậu tương, khô
dầu lạc, khô dầu bông… khi gặp khó khăn và ẩm độ thích hợp rất dễ
nhiễm nấp mốc sinh ra độc tố mycotoxin.
Ngày nay đã xác định được 200 loại myco-toxin khác
nhéu, aflatoxin phép và mycotoxin do loài nấm Aspergillus flatoxin
được tìm thấy lần đầu tiên vào năm 1960 từ những mẫu khô dầu lạc ở
Braxin nhập nội vào vương quốc Anh và cũng đễn thời kỳ này người ta
nhận ra Aflatoxin phép là mối nguy hại lớn cho sức khở con người
cũng như động vật.
Có 4 loại aflatoxin: B1, B2, G1, G2 trong đó
loại B1 là loaị hại nhiều nhất.
Hầu hết các loài động vật, chim muông đầu bị nhiễm
độc hại Aflatoxin. Sự mẫn cảm với độc tố aflatoxin rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào loại động vật, tuổi, tính biệt, tập quán, điều kiện chăn
nuôi, môi trường…
Vịt là loài động vật mẫn cảm nhất với các loại độc
tố này (nhạy cảm gấp 6 – 10 lần so với gà). Trong thực tiễn, người
ta dùng vịt con làm thí nghiệm để kiểm tra sự có mặt của aflatoxin
phép trong thành phẩm thức ăn. Liều lượng độc tố tối đa cho phép
dùng cho vịt là: 3 g/tấn thức ăn.
Các dòng vịt khác nhéu đều đặn mẫn cảm với độc tố
như nhau. Tác hại của độc tố là làm Giảm năng suất, hạn chế sức đề
kháng làm cho vịt dễ nhiễm bệnh vì mức globulin hạn chế, gan bị phá
huỷ, sưng ống dẫn mật, khí quản, ngăn quá trình tổng hợp protein.
Mức độ nhiễm độc càng nghiêm trọng nếu vịt ăn thức ăn nghèo
protein.
Trong thực tế người ta phòng nhiễm aflatoxin bằng
hai cách: Tránh làm hỏng sản phẩm lúc thu hoạch và ngăn chặn sự
phát triển của nấm mốc trong kho bảo quản.
– Loại bỏ thức ăn hạt bị hỏng.
– ngăn ngừa côn trùng xâm nhập, ngăn ngừa bụi bẩn
tràn vào kho thức ăn.
– Giảm nhiệt độ, ẩm độ, mức oxy hoá trong kho. Nấm
Aspergilus flavus sản sinh độc tố thích hợp ở nhiệt độ 25°C và ẩm
độ 85% hoặc lớn hơn. Aflatoxin không thể xâm nhập vào thức ăn ở độ
ẩm không khí dưới 70% (ở mức độ này hàm lượng nước của hạt khoảng
13%) và những hạt có hàm lượng dầu thực vật cao khoảng 7 – 10%.
Để tránh nhiễm độc tố phải phơi hạt thật khô trước
khi đưa vào kho. Kho ẩm ướt là đặc bịêt nguy hiễm, và hơi nước là
sản phẩm phụ trong quá trình sinh trưởng của nấm mốc để tạo chu kỳ
vĩnh cửu của nó.
sử dụng chất chống mốc là việc làm tốt để ngăn
ngừa sản sinh độc tố của nấm mốc trong kho, nhưng điều trị nấm mốc
thì chẳng đem lại kết quả gì, khi thức ăn có 1% nấm mốc thì cũng
nên loại bỏ.
TRUNG TÂM CHẾ PHẨM SINH
HỌC
32/83 Bùi Đình Túy, Phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp
Hồ Chí Minh
0934 521 403 | 0933 293 445 | 0976 543 435
Các câu hỏi về thức ăn của vịt là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê thức ăn của vịt là gì hãy cho
chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp
mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết thức ăn của
vịt là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều
nguồn. Nếu thấy bài viết thức ăn của vịt là gì Cực hay ! Hay thì
hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết thức ăn của vịt
là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình
nhé!!
Các Hình Ảnh Về thức ăn của vịt là gì
Các hình ảnh về thức ăn của vịt là gì đang được chúng mình Cập
nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư
[email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail
ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu thêm dữ liệu, về thức ăn của vịt là gì tại
WikiPedia
Bạn nên tra cứu thêm nội dung chi tiết về thức ăn của vịt là gì từ web
Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại
???? Nguồn Tin tại: https://ashtechservice.com/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://ashtechservice.com/hoi-dap/
???? Quay lại trang chủ
Các bài viết liên quan đến
- trở về nhà tiếng anh là gì
- kiến vào nhà là điềm gì
- xây nhà tiếng anh là gì
- thềm nhà là gì
- nhà sư là gì
.review-header {
display: flex;
justify-content: space-between;
flex-direction: column;
align-items: center;
}
div.p_content_ytb{
border : 1px solid #ddd;
padding: 1em;
}details.details_content_ytb {
background: aliceblue;
padding: .5em;
margin-bottom: .5em;
}
a{
text-decoration:none !important;
}
ul li{
list-style:none !important;
}
.dfsdfe3s .boun{
display : flex;
justify-content: center;
}
.dfsdfe3s{
background:none !important;
border:1px solid #ddd !important;
}
.dfsdfe3s .boun a{
width:30%;
background:#000;
cursor: pointer;
padding: 8px 15px !important;
color: #fff;
}
.review-container {
margin-bottom:30px;
background-color: #f5f5f5; /* màu nền */
padding: 10px; /* khoảng cách trong */
border-radius: 10px; /* bo tròn cạnh */
box-shadow: 0px 0px 10px 0px rgba(0, 0, 0, 0.1); /* hiệu ứng đổ bóng */
transition: all 0.3s; /* thay đổi hiệu ứng */
font-size:13px;
}
.review-header {
margin-bottom: 20px; /* khoảng cách dưới */
}
.review-title {
display:flex;
font-size: 2em; /* kích thước font */
font-weight: 600; /* đậm */
margin-right: 20px; /* khoảng cách bên phải */
color: #007bff; /* màu chữ */
text-shadow: 1px 1px 1px rgba(0, 0, 0, 0.2); /* hiệu ứng bóng đổ */
}
.review-title b {
padding: .4em;
background: #fabb0a;
border-radius: 10px;
margin-right: 1em;
height: 40px;
display: flex;
width: 40px;
align-items: center;
justify-content: center;
}
.review-meta {
color: gray; / màu chữ /
text-transform: uppercase; / chuyển thành chữ hoa /
letter-spacing: 2px; / khoảng cách giữa các chữ */
}
.review-body {
font-size: 1.2em; /* kích thước font /
line-height: 1.5; / chiều cao dòng /
color: #333; / màu chữ */
}
.review-body ul {
list-style-type: none; /* loại bỏ dấu bullet /
padding: 0; / xóa khoảng cách trong /
display: flex; / hiển thị dạng flex /
flex-wrap: wrap; / xuống dòng */
}
.review-body li {
margin-right: 10px; /* khoảng cách bên phải /
margin-bottom: 10px; / khoảng cách dưới /
font-weight: bold; / đậm /
background-color: #007bff; / màu nền /
padding: 5px 10px; / khoảng cách trong /
border-radius: 5px; / bo tròn cạnh /
color: white; / màu chữ /
text-shadow: 1px 1px 1px rgba(0, 0, 0, 0.2); / hiệu ứng bóng đổ */
}
.review-footer {
text-align: center; /* căn chỉnh bên phải /
margin-top: 20px; / khoảng cách trên */
}
.review-container > p{
font-weight: 900;
font-size: 20px;
text-align: center;
}
.review-more-link {
color: white;
background: #097bff;
padding: 7px 20px;
font-weight: 500;
margin-bottom: 1em;
border-radius: 50px;
}
.review-more-link:hover {
color: #f5f5f5; /* màu chữ khi hover /
background-color: #0056b3; / màu nền khi hover /
box-shadow: 0px 0px 10px 0px rgba(0, 0, 0, 0.2); / hiệu ứng đổ bóng khi hover */
}
.sub_menu_hd{margin:0;display:flex;}
.sub_menu_hd b{ padding: .5em;
background: #fabc07;
margin-right: 1em;
border-radius: 50px;
width: 2em;
height: 2em;
display: flex;
text-align: center;
align-items: center;
justify-content: center;
}
.sub_menu_hd b:hover {
box-shadow: inset 100px 0 0 0 #54b3d6;
color: white;
}
.sub_menu_hd b span{
color:#fff;
}
.div_sub_menu_hd{
border-bottom: 2px solid #fbbc06;
padding-bottom: 1em;
}
The post Thức ăn chăn nuôi vịt appeared first on Cửa Sổ Tin Học.