Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040

0
84

Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040 với định hướng phát triển không gian đô thị 14 phân khu và quy hoạch giao thông thành phố.

Định hướng phát triển không gian đô thị tổng thể Tp Nha Trang

– Nâng cao chất lượng và giá trị các không gian đô thị hiện có; Phát triển mở rộng không gian xây dựng đô thị về phía Bắc, Tây Bắc, phía Tây, phía Nam và phía Đông (ra biển – khu vực Vĩnh Lương, Phước Đồng và trên các đảo, nhưng phải đảm bảo bảo tồn tôn tạo và phát huy được các giá trị cảnh quan đặc trưng).

– Xây dựng và tổ chức hệ thống hạ tầng xanh, không gian mở (bao gồm hệ thống mặt nước biển, sông, hồ, đầm gắn với hệ thống công viên, quảng trường công cộng ven biển, ven sông, trên vùng núi (các điểm ngắm cảnh, đường dã ngoại, lâm viên…), trong vùng đồng trũng, trong các khu đô thị…) làm trung tâm, làm khung định dạng, tạo bản sắc và nâng cao giá trị cho không gian xây dựng, thúc đẩy, đồng thời kiểm soát các không gian phát triển đô thị và du lịch.

Tổ chức các khu trung tâm đô thị gắn với các không gian mở công cộng trong lòng thành phố. Các không gian mở công cộng chính đồng thời được tổ chức là các không gian điểm nhấn cảnh quan quan trọng để phục vụ người dân Thành phố và thu hút du khách. Lấn biển, mở rộng công viên, bổ sung dịch vụ gắn với công viên, dịch vụ tắm biển; Cải tạo bãi tắm.

Chỉ tiêu đất cây xanh – công viên công cộng và TDTT đô thị đạt 16m2/người. Xây dựng kè ven sông tại các vị trí có nguy cơ sạt lở với thiết kế kè kết hợp với không gian vui chơi giải trí, đan xen và kết nối trực tiếp với các dãy phố đô thị để cung cấp dịch vụ cho hoạt động công cộng ven sông.

– Tổ chức đô thị đa trung tâm, với trung tâm chính là dải đô thị ven biển và các khu trung tâm khác tại: khu vực sân bay Nha Trang cũ, dọc sông Cái, tại khu vực đô thị sinh thái Đồng Trũng phía Nam đường Phong Châu, dọc đường Võ Nguyên Giáp và các trục chính đô thị, trên đảo Hòn Tre, dọc các dòng sông khác trong Thành phố và xung quanh các công viên trong mỗi khu đô thị.

Trọng tâm của các khu trung tâm đô thị là các công trình/cụm công trình điểm nhấn cao tầng, để bổ sung và nhấn mạnh ấn tượng đô thị, làm gia tăng giá trị cảnh quan và du lịch của đô thị, gia tăng hiệu quả sử dụng đất đô thị.

– Chú trọng cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện hữu. Hạn chế đền bù giải tỏa, tăng cường tái định cư tại chỗ. Chú trọng tái phát triển theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo quyền lợi và cơ hội được hưởng lợi từ sự phát triển của các chủ sở hữu quyền sử dụng đất hiện hữu.

– Phát triển các khu công viên chuyên đề gắn với các giá trị sinh thái tại các khu vực: rừng ngập mặn phía Nam đường Phong Châu, trên núi Hòn Rớ, trên núi Chín Khúc, trên núi Cô Tiên, trên biển Vĩnh Hòa, trên biển Vĩnh Lương và trên vùng núi phía Tây QL1 thuộc xã Vĩnh Lương, Vĩnh Phương.

Các công viên chuyên đề, mặc dù được thuê đất như đất dịch vụ, nhưng ít nhất 30% diện tích mỗi công viên chuyên đề, ở những vị trí thuận lợi tiếp cận, được tổ chức giống như công viên công cộng – không có hàng rào, nơi mọi người dân và du khách đều có thể tiếp cận và người dân và du khách chỉ phải trả phí khi sử dụng các hoạt động giải trí có thu phí trong các công viên này. 

– Trong định hướng phát triển toàn tỉnh Khánh Hòa thành thành phố trực thuộc Trung ương, Thành phố Nha Trang được định hướng duy trì là thành phố trong thành phố Khánh Hòa.

Xem thêm : Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố Nha Trang (Khánh Hòa)

Định hướng phát triển và điều chỉnh quy hoạch đối với các phân khu vực đô thị:

Không gian phát triển của TP. Nha Trang được hướng dẫn và kiểm soát phát triển theo các phân khu, phù hợp với đặc điểm hiện trạng và tiềm năng phát triển của từng phân khu, để mỗi khu vực có thể phát triển một cách năng động, hiệu quả và có bản sắc về kinh tế – xã hội – cảnh quan:

Khu 1 – Khu vực Xương Huân, Vạn Thạnh, Lộc Thọ, Phước Tiến:

– Điều chỉnh thiết kế công viên ven biển để tạo thuận lợi và hấp dẫn hoạt động vui chơi, giao lưu công cộng, phục vụ tốt cho hoạt động tắm biển; Bổ sung dịch vụ vào công viên ven biển với mật độ xây dựng gộp tối đa là 5%; Mở rộng công viên phía Nam cầu Trần Phú tới bề rộng tương đương với khu vực phía Bắc cầu để làm giảm tác động xói lở tại khu vực phía Nam cầu và không ảnh hưởng đến dòng chảy, bổ sung bến tàu du lịch cho khu vực trung tâm thêm sống động và tăng giá trị (hiện nay khu vực này hầu như không có người sử dụng).

– Chuyển đổi chức năng ga Nha Trang (sau năm 2030), phát triển công viên gắn với bảo tàng tại Ga Nha Trang. Tổ chức tuyến phố đi bộ tại khu vực đường ray hiện hữu, bố trí dãy phố ở kết hợp dịch vụ đan xen khoảng sân công cộng tạo các điểm dừng chân, giao lưu cộng đồng. Tổng diện tích đất công viên, đường đi bộ và bảo tàng ga chiếm tối thiểu 6,5ha – khoảng 60% diện tích, còn lại khoảng 40% là các khu phố ở kết hợp dịch vụ đan cài và cung cấp dịch vụ cho hoạt động trong không gian đi bộ và đảm bảo tính khả thi của việc chuyển đổi này. Đề xuất bố trị tái định cư tại chỗ cho các hộ bị giải toả.

– Thúc đẩy việc đầu tư xây dựng và tái phát triển công viên – quảng trường công cộng Nam sông Cái, gắn với khu đô thị trung tâm phát triển mới và cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, để nhanh chóng hình thành khu trung tâm đô thị mới đầu tiên ven Sông Cái.

Khu 2 – Khu vực sân bay cũ và vùng phụ cận

– Điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã có, phát triển Khu đô thị trung tâm hỗn hợp, trọng tâm là hoạt động dịch vụ thương mại – tài chính và dịch vụ du lịch gắn với các công trình nhà ở, khu công viên, tuyến cây xanh công cộng. Chủ yếu là công trình cao tầng, hạn chế bố trí thêm nhà ở thấp tầng; Đối với khu vực đã triển khai dự án theo loại hình nhà ở thấp tầng, khuyến khích kết hợp nhiều lô đất thành những lô đất lớn hơn, nâng tầng cao xây dựng, tăng sự đa dạng trong chức năng hoạt động, như quy định chung đối với các khu vực khác trong thành phố.

– Tổ chức các tuyến đi xe đạp và cảnh quan tại vị trí tiếp giáp giữa khu cũ và khu mới. Tổ chức các vườn hoa làm điểm dừng chân, điểm thu hút giao lưu công cộng, dọc tuyến đường đi xe đạp.

– Tổ chức quảng trường Đại Dương vượt qua đường Trần Phú và kết hợp mở rộng ra không gian ven biển, tích hợp với các chức năng như Bảo tàng, Triển lãm, dịch vụ văn hóa đa năng và tổ hợp khách sạn thành một quần thể công trình điểm nhấn tại điểm cuối của trục chính khu đô thị sân bay.

Khu 3 – Khu vực Phước Long, Vĩnh Trường, Vĩnh Nguyên

Xây dựng cảng Nha Trang đáp ứng nhu cầu đón tàu du lịch quốc tế, đồng thời phục vụ cho nhu cầu giao thông thủy của thành phố.

Cải tạo và nâng cấp khu dân cư ven biển Vĩnh Trường, bổ sung tiện ích (đặc biệt là bãi đỗ xe) để phát triển khu phố đi bộ, kết hợp dịch vụ du lịch cộng đồng tại khu vực này. Bên cạnh đó, khuyến khích tái phát triển thông qua cơ chế thị trường để hợp khối, nâng tầng cao xây dựng, giảm mật độ xây dựng và tăng chất lượng môi trường sống trong khu đô thị.

Di chuyển bến tàu du lịch trên sông Quán Trường (sông Cửa Bé) ra vị trí cửa sông, giáp Hòn Rớ, dành toàn bộ không gian trên sông Quán Trường để làm khu neo đậu tàu thuyền, cảng cá và khu tránh trú bão, giảm thiểu xung đột giữa hoạt động của các tàu du lịch với hoạt động nghề cá và tránh trú bão.

Nâng cấp môi trường và hạ tầng đô thị trong khu vực. Tiếp tục thực hiện :

  • Quy hoạch không gian công viên, quảng trường công cộng, ven sông Quán Trường (Sông Cửa Bé);
  • Mở các tuyến đường kết nối từ đường Võ Thị Sáu vào đường ven sông;
  • Sử dụng một số quỹ đất phát triển mới ven sông và một phần của khu cảng du lịch thành đất tái định cư (dự kiến cần bố trí khoảng hơn 200 lô) cho các hộ bị giải tỏa khi mở các đường nối đường Võ Thị Sáu với đường ven sông;
  • Mở rộng chợ cá ra hết phạm vi của trạm y tế;
  • Chuyển trạm y tế sang khu đất ở rìa phía Đông, gần phía khu đô thị An Viên;
  • Chuyển phần lớn diện tích bến tàu du lịch hiện hữu thành sân chơi công cộng ven sông;
  • Chuyển khu vực nhà đón tiếp, điều hành bến tàu du lịch và khu vực phía Đông bến tàu du lịch thành trung tâm hậu cần nghề cá và sửa chữa tàu thuyền.

Trồng bổ sung cây bóng mát vào khu vực hiện đang là bến tàu du lịch, trạm y tế (sau khi chuyển đổi chức năng như nêu trên).

Tiếp tục phát triển và hoàn thiện các khu du lịch, khu đô thị trên Núi Chụt theo các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt. Yêu cầu các dự án phải nghiên cứu cụ thể hơn về điều kiện địa chất, đánh giá tác động môi trường trong điều kiện có mưa kéo dài cực đoan, để có các giải pháp chi tiết để đảm bảo phòng tránh nguy cơ sạt lở đất của toàn bộ lưu vực thoát nước có liên quan, đảm bảo an toàn cho khu vực dự án cũng như dân cư đang sinh sống ở vùng chân núi; Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở.

Bố trí tuyến đường đạp xe hoặc đường dã ngoại trên núi; Tại các vị trí có tầm nhìn đẹp, bố trí các điểm ngắm cảnh công cộng với các tiện ích, phục vụ cho người dân và du khách. Tuân thủ quy định chung về quy hoạch xây dựng đối với khu vực đồi núi trong thành phố Nha Trang.

Khu 4 – Khu vực phía Tây đường Lê Hồng Phong

– Khuyến khích hợp khối, nâng tầng cao xây dựng, giảm mật độ xây dựng, sử dụng đất hỗn hợp – kết hợp dịch vụ vào qũy đất ở, gia tăng hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện phát triển kinh tế dịch vụ, kinh tế đô thị.

– Tuyệt đối không chuyển đổi các khu vườn hoa, công viên công cộng thành các chức năng xây dựng khác.

– Bổ sung giải pháp đảm bảo chất lượng môi trường sống và thoát nước chủ động cho các khu dân cư hiện trạng có cao độ nền thấp hơn khu đô thị mới, trong khu vực này.

– Cải tạo một phần bề rộng đường vành đai 2 – đoạn từ ngã ba với đường D2/Võ Văn Kiệt đến chân cầu Bình Tân thành công viên ven sông (do đoạn đường này không thể kết nối thông suốt với đường Nguyễn Tất Thành, nên đoạn đường này là đường cụt và chỉ còn tính chất là đường phân khu vực và đã có đường D2/Võ Văn Kiệt thay thế).

Khu 5 – Khu đô thị ven biển, phía Đông đường sắt – từ Bắc sông Cái đến Mũi Kê Gà

– Tiếp tục phát huy giá trị của dải đô thị ven biển; Phát triển một số công trình điểm nhấn cao tầng ven biển, tại các khu vực còn quỹ đất có thể chuyển đổi chức năng hoặc chuyển đổi hình thái kiến trúc.

– Mở rộng công viên và cải tạo, mở rộng bãi tắm công cộng tại khu vực từ đầu phía Bắc Cầu Trần Phú đến khu vực biển Vĩnh Hòa; Tổ chức công viên công cộng ven biển có đan xen dịch vụ với mật độ xây dựng gộp tối đa là 5%.

– Khi có đủ điều kiện chuyển đổi chức năng, bổ sung công viên công cộng và đô thị trung tâm trên quỹ đất của trạm phát sóng.

– Xây dựng công viên công cộng, điểm ngắm cảnh trên núi.

– Kết nối các tuyến đường chính theo hướng Đông – Tây với khu vực phía Tây đường sắt: đường Mai Xuân Thưởng, vượt qua đường sắt, kết nối với Khu vực Hòn Nghê; Kết nối đường Nguyễn Chích với đường Nguyễn Khuyến và mở rộng các đường này đạt lộ giới 23m. Đường Nguyễn Chích kết hợp với đường Điện Biên Phủ sẽ đóng vai trò tuyến đường chính khu vực và kết nối với đường lộ giới 32m ở phía Tây đường sắt; Kết nối đường Phạm Văn Đồng với QL1 qua khu đô thị Vĩnh Hoà.

Khu 6 – Khu vực từ phía Nam Núi Cô Tiên (nhỏ) đến phía Bắc Núi Hòn Ngang (Núi Cô Tiên lớn)

Phát triển các khu dịch vụ, du lịch sinh thái núi và tiếp tục triển khai các khu đô thị du lịch sinh thái núi đã được hoạch định trước đây, để khai thác các giá trị cảnh quan đặc sắc của thành phố. Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan.

Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở. Đối với các khu vực không có nguy cơ sạt lở, chỉ quy hoạch đất thương mại, dịch vụ đối với các dự án mới, theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%.

Đối với các dự án đã và đang triển khai xây dựng được tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được xác định. Đối với các dự án đã lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư nhưng chưa triển khai xây dựng thì khuyến khích, vận động chủ đầu tư giảm mật độ xây dựng để đảm bảo hài hoà với không gian, cảnh quan thiên nhiên trong khu vực.

– Phát triển khu đô thị sáng tạo, “vườn ươm doanh nghiệp” tại thung lũng phía Tây Bắc hồ Vĩnh Hòa.

– Tổ chức không gian công viên chuyên đề, công viên công cộng trải nghiệm, leo núi, ngắm cảnh. Tại các vị trí có tầm nhìn đẹp, bố trí các điểm ngắm cảnh công cộng, với các tiện ích phục vụ cho người dân và du khách.

Khu 7.1 và khu 7.2 – Khu vực đô thị phía Bắc sông Cái và khu vực Hòn Nghê

– Tổ chức đô thị gắn với trung tâm giáo dục chuyên nghiệp tại khu vực Hòn Nghê.

– Phát triển khu đô thị gắn với cảnh quan công viên – hồ điều hòa và dịch vụ nước khoáng nóng tại Vĩnh Phương, lấy không gian ven sông Cái làm trung tâm chính và không gian ven công viên, mặt nước hồ làm trung tâm khu vực. Trong đó, mở rộng không gian mặt nước, duy trì không gian cây xanh công viên với tổng diện tích công viên – mặt nước đạt tối thiểu là 90 ha và phải được thiết kế đảm bảo vai trò là vùng trũng hỗ trợ thoát lũ.

Đồng thời, bố trí khoảng 10ha đất hành chính cấp tỉnh hoặc thành phố hoặc quận, dự trữ cho các nhu cầu trong tương lai. Quy hoạch các công viên văn hoá, góp phần nâng cao giá trị của các khu đô thị du lịch.

– Đối với khu dân cư hiện trạng: Cải tạo nâng cấp hạ tầng và cảnh quan; Hướng dẫn cộng đồng dân cư chủ động giữ gìn và nâng cao chất lượng cảnh quan môi trường sống và tham gia làm dịch vụ du lịch cộng đồng; Bảo tồn cảnh quan và xây dựng công viên ven sông; Xây dựng đường ven sông trên cơ sở đường hiện trạng, với vỉa hè rộng hơn về phía xây dựng công trình, để thuận lợi cho việc hình thành tuyến phố dịch vụ ven sông, tổ chức giải pháp đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi từ khu vực xây dựng đô thị sang công viên ven sông.

Khu 8.1 và khu 8.2 – Khu vực đô thị phía Tây Nha Trang

– Tổ chức hệ thống công viên và không gian mở công cộng ven sông Cái và các sông khác trong khu vực; Hạn chế ở mức tối thiểu việc tổ chức đường xe cơ giới đi sát sông hoặc sát công viên ven sông. Chỉ bố trí kè ven sông tại các vị trí có nguy cơ sạt lở với thiết kế kè kết hợp với không gian vui chơi giải trí, đan xen và kết nối trực tiếp với các dãy phố đô thị, để cung cấp dịch vụ cho hoạt động công cộng ven sông.

Tại những khu vực không có giải pháp thay thế cho việc tổ chức đường cơ giới ven sông thì xây
dựng đường với vỉa hè rộng hơn về phía xây dựng công trình, để tạo thuận lợi cho việc hình thành tuyến phố trung tâm ven sông, tổ chức giải pháp đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi từ khu vực xây dựng đô thị sang công viên ven sông. Tổ chức công viên đô thị với tổng diện tích khoảng 68 ha tại khu vực các xã Vĩnh Trung, Diên An và Vĩnh Thạnh.

– Tổ chức và hoàn thiện hệ thống trung tâm đô thị hỗn hợp dọc đường Võ Nguyên Giáp và dọc theo các không gian công viên, mặt nước.

Phát triển khu đô thị sáng tạo, công nghệ cao đan xen các trung tâm giáo dục chuyên nghiệp, trung tâm y tế, vườn ươm doanh nghiệp,… ở khu vực xã Diên An, Diên Toàn và xã Suối Hiệp với quy mô khoảng 220ha (trong đó: đất sản xuất công nghệ cao tối thiểu là 40ha, đất giáo dục chuyên nghiệp và nghiên cứu tối thiểu 20ha, trung tâm dịch vụ y tế tối thiểu là 7ha), tạo động lực phát triển cho khu vực phía Tây và toàn Thành phố, phát huy vai trò trung tâm khoa học kỹ thuật và đào tạo chuyên nghiệp.

Tổ chức ga đường sắt mới quy mô khoảng 38ha, kết nối với các loại hình giao thông khác trên đường Võ Nguyên Giáp.

Khu 9 – Khu vực đồng trũng phía Nam đường Phong Châu và khu vực núi phía Tây sông Tắc

– Tổ chức trung tâm đô thị hiện đại, sầm uất, có bản sắc và công viên quảng trường công cộng ven mặt nước, công viên chuyên đề gắn với hệ thống mặt nước được mở rộng.

– Bố trí khoảng 10ha đất dự trữ xây dựng cơ quan hành chính và 4ha đất công trình công cộng cấp đô thị, tại khu vực phía Nam đường Phong Châu, để đáp ứng việc di dời một số cơ quan hành chính từ trong khu trung tâm hiện hữu, khi có nhu cầu. Không xây dựng đường xe cơ giới đi sát phía Tây sông Quán Trường qua khu vực này, thay vào đó là tổ chức công viên sinh thái ngập mặn và quảng trường công cộng ven mặt nước.

– Bổ sung không gian công cộng và tuyến phố dịch vụ tại vị trí ven mặt nước của khu đô thị ven sông Tắc để đảm bảo đóng góp và không làm giảm giá trị cảnh quan chung của toàn khu vực.

– Phát triển các khu dịch vụ, du lịch sinh thái núi và tiếp tục triển khai các khu đô thị du lịch sinh thái núi đã được hoạch định trước đây, để khai thác các giá trị cảnh quan đặc sắc của thành phố. Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan.

Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở. Đối với các khu vực không có nguy cơ sạt lở, chỉ quy hoạch đất thương mại, dịch vụ đối với các dự án mới, theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%.

Đối với các dự án đã và đang triển khai xây dựng được tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được xác định. Đối với các dự án đã lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư nhưng chưa triển khai xây dựng thì khuyến khích, vận động chủ đầu tư giảm mật độ xây dựng để đảm bảo hài hoà với không gian, cảnh quan thiên nhiên trong khu vực.

– Tổ chức các tuyến đường đi bộ, leo núi, các điểm ngắm cảnh công cộng và bố trí một số điểm công trình dịch vụ quy mô nhỏ đi kèm.

Khu 10 – Khu vực Phước Đồng – Hòn Rớ – phía Bắc núi Cù Hin

– Tổ chức hệ thống các trung tâm hỗn hợp gắn với công viên đô thị, tiếp giáp với trục giao thông Nguyễn Tất Thành, khuyến khích xây dựng mật độ cao và các công trình cao tầng, tạo ra khu trung tâm sầm uất.

– Bổ sung thêm một số quỹ đất hỗn hợp phát triển mới, đồng thời, cải tạo, chỉnh trang những khu vực hiện trạng, nâng cao chất lượng đô thị.

– Điều chỉnh lại ranh giới và cơ cấu sử dụng đất khu liên hợp thể thao tỉnh Khánh Hòa kết hợp với các chức năng đô thị, phù hợp với điều kiện hiện trạng và đáp ứng yêu cầu của trung tâm TDTT cấp vùng.

– Phát triển các khu dịch vụ, du lịch sinh thái núi và tiếp tục triển khai các khu đô thị du lịch sinh thái núi đã được hoạch định trước đây, để khai thác các giá trị cảnh quan đặc sắc của thành phố. Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan.

Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở. Đối với các khu vực không có nguy cơ sạt lở, chỉ quy hoạch đất thương mại, dịch vụ đối với các dự án mới, theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%. Đối với các dự án đã và đang triển khai xây dựng được tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được xác định.

Đối với các dự án đã lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư nhưng chưa triển khai xây dựng thì khuyến khích, vận động chủ đầu tư giảm mật độ xây dựng để đảm bảo hài hoà với không gian, cảnh quan thiên nhiên trong khu vực.

– Xây dựng khu du lịch sinh thái trên núi Cù Hin – tạo thành điểm đến giao lưu văn hóa, tâm linh quốc tế và phục vụ phát triển du lịch.

– Dải ven biển từ Hòn Rớ về đến đèo Cù Hin: khai thác lợi thế địa hình tựa núi hướng biển để xây dựng, tổ chức bến thuyền du lịch, khu công viên vui chơi – giải trí, khu đô thị ven biển và trên biển; Kết hợp với không gian phát triển trên núi Cù Hin để trở thành một trong những trọng điểm phát triển dịch vụ du lịch của thành phố.

– Xây dựng mới bến tàu du lịch tại khu vực cửa sông Quán Trường, giáp núi Hòn Rớ.

Khu 11 – Khu vực Đồng Bò – Trảng É

– Bổ sung diện tích và bố trí tập trung các khu cụm công nghiệp, kho tàng để khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

– Khai thác cảnh quan ven sông Đồng Bò để tạo ra không gian cây xanh công cộng cho đô thị.

– Không xây dựng hồ Đất Lành mà mở rộng kênh thoát lũ lên 20m – có tác dụng như hồ dài, dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp và các khu chức năng cần thiết để nâng cao chất lượng môi trường sống trong khu vực.

– Quy hoạch một số khu dịch vụ, du lịch sinh thái núi theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%.

Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan. Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở.

Khu 12 – Khu vực phía Tây Bắc Quốc lộ 1 – thuộc xã Vĩnh Phương

– Khuyến khích chuyển đổi một số khu rừng sản xuất thành rừng tự nhiên và khai thác các hoạt động dịch vụ môi trường rừng.

– Nâng cấp cơ sở hạ tầng và môi trường sống trong các khu dân cư hiện hữu. Bổ sung một số khu đô thị đáp ứng nhu cầu nhà ở phù hợp khả năng chi trả và/hoặc tái định cư.

– Phát triển các khu dịch vụ du lịch, công viên chuyên đề, các điểm du lịch dã ngoại , du lịch trải nghiệm sinh thái rừng, núi theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%.

Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan.

Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở..

– Bổ sung đất công nghiệp góp phần nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế.

Khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống như đan lát mây tre, khu chế biến nước mắm,…

– Các cơ sở sản xuất và khu/cụm công nghiệp cần đảm bảo khoảng cách ly với khu dân cư. Quản lý chặt vấn đề xử lý môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải.

Khu 13 – Khu vực xã Vĩnh Lương – phía Bắc núi Hòn Ngang

– Định hướng phát triển đô thị về phía biển. Bổ sung các bến du thuyền, bến tàu du lịch cộng đồng, đảm bảo kết nối với khu vực lân cận.

– Đề xuất cải tạo bãi tắm, kết hợp công viên cây xanh đô thị và khu vực dịch vụ du lịch tại Khu dân cư Cát Lợi để tổ chức không gian công cộng.

– Nâng cấp cơ sở hạ tầng và môi trường sống trong các khu dân cư hiện hữu. Bổ sung một số khu đô thị đáp ứng nhu cầu nhà ở phù hợp khả năng chi trả và/hoặc tái định cư về phía Tây QL1.

– Phát triển các khu dịch vụ du lịch, công viên chuyên đề, các điểm du lịch dã ngoại, du lịch trải nghiệm sinh thái núi theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%.

Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp
phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan. Không xây dựng công trình ở những khu vực có nguy cơ sạt lở.

– Chú trọng tổ chức không gian cây xanh công viên công cộng, bao gồm khu vực đồi núi và khu vực phục hồi rừng ngập mặn ven biển.

– Quy hoạch xây dựng các cơ sở dịch vụ y tế, chăm sóc, phục hồi sức khỏe.

Khu 14 – Khu vực vịnh Nha Trang

– Cập nhật phương án quy hoạch sử dụng đất theo điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP. Nha Trang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Duy trì định hướng phát triển khu đô thị du lịch tại khu vực đã được xác định tại QH Chung 2012 và Khu dân cư hiện hữu với tổng quy mô khoảng 20ha; Bổ sung các quỹ đất dịch vụ du lịch.

– Bổ sung công viên chuyên đề – sân solf khu vực phía Đông Bắc đảo Hòn Tre. Cần bố trí trạm xử lý nước thải đảm bảo việc xử lý đạt các chỉ tiêu loại A trước khi xả thải ra môi trường, đảm bảo không ảnh hưởng đến các khu bảo tồn sinh thái tự nhiên.

– Bảo tồn, tôn tạo hệ sinh thái tự nhiên dưới nước, trên các đảo, đặc biệt là cảnh quan núi tự nhiên, rạn san hô, rừng ngập mặn, khu vực có cỏ biển , bãi rùa đẻ và các không gian lân cận có liên quan.

– Ưu tiên cải tạo nâng cấp, phát triển các khu dân cư theo cấu trúc mở gắn với du lịch cộng đồng trên các đảo, đặc biệt là tại đảo Trí Nguyên. Khuyến khích chuyển đổi các khu dịch du du lịch trên các đảo nhỏ, hoạt động không hiệu quả sang cấu trúc đô thị nhưng phải là đô thị mở, đa dạng để tạo lập các điểm dịch vụ, dừng chân trên vịnh, phục vụ các tour du lịch trên vịnh, làm gia tăng giá trị của sản phẩm du lịch độc đáo này của Thành phố.

Định hướng phát triển hệ thống giao thông thành phố Nha Trang

Giao thông đối ngoại

Đường bộ:

– Tiếp tục nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 1, tuyến tránh Quốc lộ 1 đạt quy mô 4 – 6 làn xe, bố trí đường gom khi đi qua khu vực đô thị;

– Nâng cấp, cải tạo Tỉnh lộ 3;

– Mở rộng đoạn tuyến qua núi Cù Hin về phía núi thêm 7m, đạt tổng 25m, để đủ bề rộng bố trí hệ thống GTCC và 6 làn xe cơ giới, đồng thời đầu tư hoàn thiện hệ thống kè, taluy đảm bảo an toàn cho tuyến đường;

– Quy hoạch xây dựng hầm qua núi Cù Hin.

Đường sắt:

– Nâng cấp, cải tạo đường sắt Bắc Nam. Sau năm 2030, chuyển đổi chức năng ga Nha Trang hiện hữu. Xây dựng mới ga Nha Trang tại khu vực Vĩnh Trung và ga đường sắt tốc độ cao tại Diên Khánh.

Đường thủy:

– Cảng Nha Trang: Chuyển đổi công năng thành bến khách đầu mối du lịch biển đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, tiếp nhận tàu khách đến 225.000 GT, tàu du lịch biển và du thuyền, năng lực thông qua 200.000 HK/năm, đồng thời tham gia đáp ứng nhu cầu giao thông đường thủy nội địa của thành phố Nha Trang.

– Cảng Hải Quân: Thuộc quân đội quản lý, cho phép tàu có trọng tải dưới 2.000 tấn cập bến.

– Cảng xăng dầu Mũi Chụt: Giảm dần công suất, di dời kho xăng dầu Vĩnh Nguyên

– Bến đường thủy nội địa, bến tàu du lịch cộng đồng, bến du thuyền: Xây dựng mới bến tàu du lịch tại khu vực Hòn Rớ, biển Vĩnh Hòa, khu vực phía Nam cầu Trần Phú, dọc theo ven biển, dọc các sông; Xây dựng bến du thuyền tại khu vực Hòn Tre, chân đèo Cù Hin, khu vực Vĩnh Lương….

– Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão: Bố trí tại khu vực Vĩnh Lương và sông Quán Trường (sông Cửa Bé).

Giao thông đô thị

Các tuyến trục chính theo hướng Bắc – Nam:

– Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường Phạm Văn Đồng, đường 2/4, đường Trần Phú, đường Lê Hồng Phong.

– Hoàn thiện hệ thống đường vành đai 2 (mặt cắt 32-43m), vành đai 3 (37-40m).

– Kết nối đường D1 với đường Tỉnh lộ 3.

– Xây dựng hệ thống đường trục chính khu đô thị Tây Nha Trang, mặt cắt ngang đường rộng từ 30-40m.

Các tuyến trục chính theo hướng Đông Tây:

– Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới các tuyến: Đường Nguyễn Chích – Nguyễn Xiển – đường Nhà máy Sợi; đường Điện Biên Phủ; đường Mai Xuân Thưởng – Đường N5; đường phía Nam sông Cái – đường N1 – đường A1; đường Lê Thánh Tôn – 23/10; đường Nguyễn Thị Minh Khai – Phong Châu; Đường nối đường Phạm Văn Đồng với QL1 qua khu đô thị Vĩnh Hoà.

– Nâng cấp, cải tạo đường 23/10 (mặt cắt ngang 30m).

– Hoàn thiện tuyến đường Võ Nguyên Giáp (mặt cắt ngang 60m).

– Kết nối đường Võ Nguyên Giáp với đường trục chính tại khu đô thị sân bay Nha Trang cũ (mặt cắt ngang 60m).

– Xây dựng mới đường qua núi Hòn Rớ kết nối đường Trần Phú và đường Nguyễn Tất Thành với lộ giới 22m, qua cầu An Viên.

Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới hệ thống đường chính khu vực, đường khu vực với mặt cắt rộng 23 – 30m; Cá biệt, có một số đường hiện hữu không có khả năng mở rộng đạt bề rộng 23m thì tổ chức kết hợp các tuyến song song hỗ trợ nhau, để đáp ứng nhu cầu kết nối giao thông.

Bản đồ QHSDĐ TP. Nha Trang 2040 (35,6 MB)

Bản đồ QHGT TP. Nha Trang 2040 (36,1 MB)

Tài liệu tham khảo : Thuyết minh quy hoạch chung TP Nha Trang 2040 (30,8 MB)

Tổng hợp bởi ashtechservice.com – Quy hoạch chung Thành phố Nha Trang

4.4/5 – (7 bình chọn)

– Quảng cáo –