Microsoft Access 2010 có tính năng gì mới?

0
140

Microsoft Access 2010

Microsoft Access là một trong những ứng dụng được sử dụng khá phổ biến, có các tính năng khá hữu dụng cho những cơ sở dữ liệu nhỏ, như sổ địa chỉ và bộ sưu tập CD/DVD mặc dù còn một số hạn chế về kích thước file cơ sở dữ liệu 2GB. Trong bản Office 2010 ứng dụng Access đã được nâng cấp thêm nhiều tính năng mới. Bài viết dưới đây giới thiệu các tính năng mói và tính năng được cải tiến trong bản cập nhật của ứng dụng Access 2010.

Định dạng cở sở dữ liệu Web-ready

Web đang trở thành giao diện trong một số môi trường, do đó nhóm phát triển Access đã xem xét yếu tố này và đã hỗ trợ định dạng Web-ready cho cơ sở dữ liệu. Trong khi những phiên bản trước của Access cho phép sử dụng các công cụ lệnh xuất cở sở dữ liệu sang Web để truy cập dữ liệu, Access 2010 đã cải tiến Web Publication giúp người dùng sử dụng dễ dàng hơn nhờ Web Database.

Macros

Một cải tiến đáng chú ý khác trong Access 2010 là tích hợp một môi trường Macro tốt hơn. Macros giờ đây có chức năng khá giống với SQL Triggers. Người dùng có thể tùy biến khởi chạy Macros dựa trên những thao tác bên trong cơ sở dữ liệu. Không chỉ cải tiến khả năng thực thi, Macros còn cho phép người dùng tự động hóa một số tác vụ.

Microsoft Access 2010 có tính năng gì mới 1
Hình 1: Data Macro Environment trong Office 2010.

Themes

Access 2010 cũng được hỗ trợ một số theme cho phép người dùng tùy chỉnh giao diện của cơ sở dữ liệu dễ dàng hơn và đồng bộ hơn so với các phiên bản trước. Khi tạo Form trong Access, người dùng có thể áp dụng theme cho Form đó, tương tự như áp dụng theme cho Word và PowerPoint. Những theme này giúp duy trì sự đồng bộ về giao diện của các Form khi mở trên các ứng dụng khác. Ngoài ra, giờ đây người dùng còn có thể sử dụng theme cho Report được tạo trong Access.

Nhóm trường

Access 2010 đã thay đổi phương pháp bổ sung các trường vào cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng danh sách trường để chèn. Data Type Gallery thay thế bảng tác vụ Add Field và chứa mọi loại trường thông thường để sử dụng trong cơ sở dữ liệu. Một tính năng mới rất hữu dụng tại đây cho phép người dùng bổ sung những nhóm trường có tên Quick Start selections giúp bổ sung nhiều trường một lúc thay vì một trường như trước đây (hình 2). Ví dụ, khi lựa chọn Address Quick Start một số trường sẽ được chèn vào cơ sở dữ liệu, bao gồm:

  • Address  
  • City  
  • Country/Location  
  • State  
  • Zip

 

Microsoft Access 2010 có tính năng gì mới 2
Hình 2: Quick Starts cho phép người dùng bổ sung nhiều trường như một tập hợp.

Ngoài những loại dữ liệu đã xuất hiện trong Add Field, người dùng có thể bổ sung danh sách trường riêng. Bạn có thể lưu những trường lựa chọn như những loại dữ liệu mới do người dùng định nghĩa. Khi lưu lại những trường này cho lần sử dụng sau, bạn có thể phân loại chúng trong mọi vùng của Add Fields với vùng mặc định là User Defined. Hình 3 cho thấy những tùy chọn trong Add Fields.

Microsoft Access 2010 có tính năng gì mới 3
Hình 3: Add Fields trong thư viện Data Type.

 

Báo cáo

Access 2010 cho phép định dạng có điều kiện trong báo cáo, hiển thị những thông tin đáp ứng một điều kiện hay nhóm điều kiện nhất định. Để sử dụng hay thay đổi quy tắc định dạng có điều kiện trong một báo cáo, người dùng chỉ cần mở báo cáo rồi lựa chọn tab Format trên Ribbon, sau đó lựa chọn tùy chọn Conditional Formatting (định dạng có điều kiện). Khi cửa sổ Conditional Formatting hiện ra, người dùng sẽ thấy một danh sách các quy tắc như trong hình 4 cho phép lựa chọn trường mà họ muốn thêm, xóa hay sửa những quy tắc định dạng.

Microsoft Access 2010 có tính năng gì mới 4
Hình 4: Cửa sổ quản lý quy tác Conditional Formatting.

 

Expression và Query Builder sử dụng Intellisense

Microsoft đã tích hợp Intellisense (một dạng công cụ tự hoàn chỉnh đã được tích hợp trong Microsoft Visual Studio) trong Espression và Query Builder của Access. Intellisense cho phép hoàn thiện tên trường và những mục khác mà người dùng có thể sử dụng trong những vùng này. Chức năng này giúp giảm thiểu những lỗi gặp phải khi làm việc với truy vấn (Query) và biểu thức (Expression), đồng thời giúp làm giảm thời gian tra cứu tên trường trong những cơ sở dữ liệu lớn.