Bài viết Kiến trúc đông tây, thiết kế kiến trúc, nội thất, xây dựng, thi công nhà đẹp thuộc chủ đề về Giải Đáp Thắc Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng ashtechservice.com tìm hiểu Kiến trúc đông tây, thiết kế kiến trúc, nội thất, xây dựng, thi công nhà đẹp trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Kiến trúc đông tây, thiết kế kiến trúc, nội thất, xây dựng, thi công nhà đẹp”
Mục lục bài viết
Đánh giá về Kiến trúc đông tây, thiết kế kiến trúc, nội thất, xây dựng, thi công nhà đẹp
Xem nhanh
Ý nghĩa trong lá số tử vi và cách
giải
Ý nghĩa trong lá số tử vi và cách giải. 1. Quan
sát và phân tích bố cục của các cung và các sao + Thế đứng của các
chính tinh: Sao nào đi với sao nào để thành cặp, vị trí của các cặp
sao Âm Dương, Tử Phủ, Thất Sát, sao chủ mệnh. Miếu hãm của các
sao.
Đầu tiên là cung mệnh, sau đó là cung hạn. Các
cung còn lại thì tuỳ vào vấn đề muốn biết mà xem xét kỹ lưỡng hơn:
ví dụ muốn hỏi về con cái thì căn cứ chính là cung Mệnh và cung Tử.
Nhiều quan niệm coi cung Phúc là quan trọng khi xét bất cứ yếu tố
nào của lá số, theo tôi thì không hẳn.Về các sao: Phải xem chính
tinh trước khi xem trung tinh và phụ tinh, nhất là chính tinh thủ
trong những cung quan trọng đối với vấn đề cần luận đoán.Từ chính
tinh mà đánh giá tác dụng của trung tinh, cũng như từ sự kết hợp
của chính tinh, phụ tinh, cung, ta mới xét đến các tiểu tinh ( phụ
tinh).Ví dụ: Tả Hữu phò tá cho Tử Phủ, Tam Minh phò tá cho Nhật
Nguyệt. Tôi giỏi phải gặp vua hiền, mọi thứ phải đặt đúng chỗ của
nó thì mới có tác dụng.Ở bầu thì tròn ở ống thì dài, đi với bụt mặc
áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy, nên không phải chỉ một sao hay một
cung quyết định lá số hay một vấn đề, mà là tương tác phối hợp giữa
các sao, các cung.Tương tự như vậy, cung mệnh và cung hạn phải được
tính làm đầu trong mọi luận giải.Nếu không xác định được thứ tự ưu
tiên, thứ tự quan trọng thì việc giải đoán tử vi sẽ rơi vào một mớ
bòng bong, và dẫn đến mất độ chính xác.
3. Tập trung vào từng câu
hỏi, từng vấn đềNghĩa là phải xác định được câu hỏi là gì
để tập hợp và xử lý dữ liệu. Chỉ một câu hỏi nhưng có khi phải xem
xét cả một lá số.Sự tập trung và dứt khoát trong giải quyết vấn đè
sẽ giúp luận giải được chính xác, vi tế hơn.
4. Định giờ
sinhThực ra đây là thao tác quan trọng hàng đầu trước khi
trả lời bất cứ câu hỏi nào đặt ra cho một lá số. Tuy nhiên vì việc
làm này không phải dễ, nên tạm thời PC không trình bày trong khuôn
khổ cuốn sách.Với các bạn đọc có trình độ , hoàn toàn các bạn có
thể xác định được và nên xác định giờ sinh. Sau khi trải qua ba
bước noí trên, thì có thể xác định được tới 70% giờ sinh đã chọn là
đúng hay sai.Thao tác định giờ sinh được dựa chủ yếu trên:– Hình
dáng của đương số– Đặc trưng về thân nhân– Các sự kiện quan trọng
trong từng niên hạn ( năm), nguyệt hạn (tháng)Người giải đoán số
cần có kinh nghiệm và sự nhạy cảm cần thiết. Có lúc chỉ nhờ có 1 sự
kiện, một dấu vết để biết là có đúng giờ đó hay không.Biểu tượng
của các sao
1. Chính tinh– Âm
dương biểu tượng cho đôi mắt, thần thái, khả năng tình dục, sự thể
hiện tình cảm và nhân sinh quan.Có cả khả năng điều hoà nữa.– Tử
Phủ biểu hiện dáng người, cân nặng, thế đi đứng, oai phong.Lục phủ
ngũ tạng.– Tham Lang thể hiện nhu cầu vật chất, nhu cầu tình dục,
lòng tham. Phần thân dưới, những bộ phận nở nang như mông, ngực.–
Thiên Cơ thể hiện trí tuệ, khả năng tính toán, tổ chức.Tượng là cái
trán, phần mày mắt.– Vũ Khúc: Khả năng nghệ thuật, tài chính. Cái
mũi, phần lườn, cánh tay.– Cự Môn: Khả năng kháng cự, khả năng ngôn
ngữ.Miệng, hậu môn, bộ phận dưới.– Liêm trinh: Lập trường, cá tính,
uy nghiêm. Phần xương cốt trên khuôn mặt, thần thái uy nghiêm trên
toàn bộ cơ thể.– Thiên tướng: Khả năng lãnh đạo, sai khiến người
khác, năng lực quân sự. Cái đầu.– Thiên đồng: Lượng mỡ trong người,
phần dưới hai gò má ( thịt bao xương quai hàm), cái bụng.– Thiên
Lương: Lương tâm. Cột sống. Nhân trung.– Thất sát: Tính cương
quyết, dám làm dám chịu, có thể trả đũa hay sát phạt. Hàm răng.
Xương và tính chất của bàn tay.– Phá quân: Tính quật cường, làm
phản, lập dị. Ấn đường và hai chân mày.
2. Trung tinh, phụ
tinh– Tả Hữu:Khả năng nhường nhịn, vị tha, thích ứng. Đôi
vai, đôi tay.– Hoá Khoa: Tư duy tri thức .Bộ não, sự đầy đặn rộng
rãi của trán.– Hoá Quyền: Khả năng quyết định, làm chủ. Gò má.– Hoá
Lộc: Khả năng buôn bán, kiếm lợi từ thiên hạ.Tóc, râu– Hoá Kỵ: Tính
đố ky, nghi ngờ, đối nghịch. Cái lưỡi, đôi môi.– Khôi Việt: Vẻ sang
trọng. Khu vực đầu mặt.– Xương Khúc: Tình cảm, năng lực tưởng
tượng. Xương, khớp.– Kình Dương, Mộc dục: Bộ phận sinh sản của nam
nữ.– Thai: Tử cung………………………………………………………………………….Một vài cách cụca.
Giàu– Thái Âm, Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Phủ, Hoá Lộc, Thiên Mã,
Lộc tồn được sinh vượng hay đóng tại mệnh mà hợp cách.– Các sao tài
tinh nói trên hội tụ cùng nhau.– Tham ngộ Hoả Linh– Tài, Phúc, Điền
tốt.– Riêu Lộc Trù đều vượng và bổ trợ cho mệnh.b. Sang– Âm Dương
Xương Khúc Khôi Việt Khốc Hư đắc địa, phối hợp.– Chính tinh hãm mà
nhiều phụ tinh mạnh mẽ hỗ trợ, đặc biệt là Tam hoá.– Vô chính diệu
đắc cách: có trụ cột ( triệt tuần hay hung tinh đắc), có cát tinh
chầu.– Thanh Long Lưu hà, Thanh Long Hoá Kỵ, Tứ Linh đắc thời, đắc
địa.– Tử Vi, Phá Quân có nhiều trung tinh phò tá hợp cách.– Sinh
Vượng ở nơi vô chính diệu hay đất thuỷ mộc.c. Uy quyền– Thiên
Tướng, Vũ Khúc, Thất Sát có khí thế mà ứng với mệnh hay hạn.– Cô,
quả, đẩu quân, thái tuế– Hoá Quyền.– Mã Khốc Khách, Hoa cái.– Khôi
Việt vượng và có cặp.d. Hạnh phúc– Đào Hồng Hỉ, Thiên Trù, Hoa cái,
Thanh Long, Thiên Riêu, Âm Dương, Long Phượng,Thai Toạ, Quang
Quý.Những sao này chỉ niềm hạnh phúc trong tâm hồn. Nếu chúng đóng
tại cường cung, nếu được sinh vượng và hội cùng nhiều cát tinh thì
hạnh phúc được hưởng sẽ rõ nét, ngược laị thì dễ bất hạnh.-Cung
Mệnh và cung Phúc có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trạng
thái tâm lý chính của đương số. Hai cung này tốt thì dù đời có
nhiều gian khổ, đương số vẫn cảm nhận được nhiều hạnh phúc.e. Sức
khoẻ, tuổi thọ– Cách xấu: Xương Khúc với Hoá Kỵ, Cơ với Hoả Linh,
Lương Tham với Kình, Nhật Nguyệt với Kình Đà Riêu Kỵ, vô chính diệu
mà không có người trông giữ ( triệt tuần, thanh long, lục sát
vượng), Tử Phủ với kiếp không thêm sát tinh…– Cách tốt: Chính tinh
miếu địa, sát tinh không khắc với chính tinh và bản mệnh. Vòng
tràng sinh tốt. Phúc tinh được vượng và ở cường cung.– Sao Bệnh,
Tuyệt, Kiếp sát và Hoá Kỵ đặc biệt không tốt cho sức khoẻ. Có nó
thì tiêu chí bệnh tật tai nạn rõ nét, và dai dẳng.Bàn về 12
cung
1. Cung mệnhMệnh
cung là chủ thể của cả lá số tử vi. Phái tử vi phúc tông cho rằng
cung Phúc là quan trọng nhất, nhưng không phải vậy. Cung Mệnh mới
là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số.Khi quan sát cung
Mệnh người ta xét các yếu tố sau:– Vị trí của cung mệnh trên lá số:
nằm ở cung nào trong số 12 cung từ Tí đến Hợi. Nhị hợp, tam hợp,
xung chiếu, giáp các cung nào.– Các sao đóng trong mệnh, chiếu hợp
vào mệnh. Có xem xét cả miếu vượng của sao.– Tương tác giữa các sao
có ảnh hưởng, giữa sao với cung mệnh, giữa cung mệnh với bản mệnh (
gồm mệnh nạp âm, can chi tuổi).Thông tin có được từ cung Mệnh:–
Cách cục chính của đương số– Hình dáng, tính cách, tài năng– Một
phần sự thành công trong cuộc đời: về tiền tài địa vị hay hôn nhân,
thậm chí cả con cái.– Mối tương quan giữa bản thân đương số với
thân nhân và với xã hội xung quanh.Thế nào là một cung mệnh
tốt?Cung Mệnh tốt là một cung mệnh thể hiện sự cường vượng, nhưng
lại có sự hài hoà với các cung khác. Mệnh nam thì cần chỉ huy được
các cung khác, thu hút được nguồn lực từ tam phương tứ chính., còn
mệnh nữ chủ yếu cần nhu thuận, giúp đỡ cho các cung khác đặc biệt
là cung chồng và cung con, tức cung Phu và cung Tử.Như vậy một cung
Mệnh tốt thường sẽ có:– Chi của cung hoà hợp với bản mệnh: tương
sinh hay ngang hoà với mệnh nạp âm. Nếu chi của cung trùng với chi
của tuổi, thì rất tốt trong việc hỗ trợ cho những người mệnh yếu.
Đây cũng là một chỉ dấu thuộc quý cách.– Sao chính tinh thủ mệnh
được sinh vượng, có ứng hợp với bản mệnh thì càng tốt.– Cung mệnh
hội tụ được các quý cách, phú cách. (Tham khảo các sách tử vi đã
xuất bản).Vì có ảnh hưởng tới nhiều cung trong lá số nên mệnh mà có
Thất Sát thì thường có tính khắc với thân nhân.
2. Cung PhúcNgười
ta thường coi cung Phúc là nói về họ hàng của đương số, và phúc
phần của đương số.Tôi trong nghiên cứu thấy rằng ý nghĩa về họ hàng
không được chính xác lắm. Vì trong một họ có người giàu người
nghèo, người tốt kẻ xấu, chênh lệch đã rất nhiều. Anh em lá số còn
khác nhau huống chi cả dòng họ.Ý chủ yếu của cung Phúc là thể hiện
sự may mắn, được che chở hay không. Nếu một cung Phúc tốt thì đương
số dễ gặp thuận lợi, an nhàn, được quý nhân giúp đỡ. Phúc vì tam
hợp với Phu Thê nên tất nhiên có ảnh hưởng quan trọng tới người
chồng, người vợ. Ngoài ra cung Phúc còn có ý nghĩa hỗ trợ để xem về
con cái và bản mệnh thọ yểu của chính đương số.Những sao đóng trong
cung Phúc có ý nghĩa chỉ ra hạnh phúc và phúc đức của đương số phụ
thuộc vào điều gì. Như cung Phúc có Đào Hồng sinh vượng thì hạnh
phúc có được về tình duyên là rất đáng kể. Nếu Hoá Kỵ ở cung Phúc
thì thường phải lao tâm khổ tứ, trắc trở tình duyên.
3. Cung TàiCung này
chủ tiền bạc và các vấn đề liên quan tới tiền bạc của đương số. Nó
không phải là cung duy nhất quyết định giàu nghèo như nhiều người
lầm tưởng.Nó cũng có thể là một cung chỉ tài năng, năng lực và công
việc. Bởi vì những thứ này đều liên quan chặt chẽ tới tiền bạc. Ý
nghĩa tài bạch không chỉ là tiền, mà bao hàm cả tài năng, năng
khiếu.Cung Tài tốt thì nên có tài tinh như Vũ Khúc Thái Âm Song
Lộc, Trù Riêu, Linh Hoả hợp cách…. Có hung tinh cũng có thể tốt chứ
không phải luôn luôn xấu, có điều hung tinh thì kiếm tiền hay dựng
nghiệp sẽ vất vả hơn người khác.Thêm các sao có tính tích trữ, che
giấu thì thường là tốt hơn, vì lộ ra thì dễ bị tranh cạnh.Tài cung
toàn sao rực rỡ sáng sủa nhưng lại không có tài tinh, tài tinh
trong lá số bị phá hãm, thì chỉ giàu bề ngoài mà thực chất nghèo,
hay ít của chìm.
4. Cung Phu hay
ThêCung này chỉ người hôn phối. lại chỉ cả tính chất, kết
quả của mối quan hệ giữa đương số với người khác pháì.Cho nên một
cung Phu Thê quá xấu thì kết hôn mấy lần vẫn chẳng được hài lòng.
Còn cung Phu Thê tốt thì tuy vẫn có thể hai lần kết hôn, nhưng đều
lấy được người ưng ý, cảm nhận được hạnh phúc và thuận lợi trong
hôn nhân.Cung Phu Thê không thể xem tách biệt mà phải kết hợp cùng
cung mệnh, Nhật Nguyệt và các sao tình duyên để đoán.Tuy nhiên cung
này đặc biệt có ý nghĩa khi luận hạn, hay xác định các điểm đặc
biệt, sự kiện đặc biệt về người hôn phối, như năm kết hôn, v.v….Hôn
nhân ngoài đời rất đa dạng, từ nguyên nhân và hoàn cảnh lấy nhau
lẫn đời sống gia đình. Do vậy nếu nhìn một cung Phu Thê xấu cũng
chưa đoán quyết được là bỏ nhau, hay sát phu sát thê. Có thể chỉ
đơn giản là lúc kết hôn bị nhiều phản đối, chung sống đồng sàng dị
mộng…. Người phụ nữ ngoại tình có thể là rất tồi tệ đối với người
đàn ông này, nhưng lại là chấp nhận được trong mắt người đàn ông
khác.Cho nên ý nghĩa của cung Phu Thê biến chuyển linh hoạt, tuỳ
vào phối hợp trong lá số mà xác quyết.
5. Cung Tử TứcTử
tức cung không những chỉ về con mà còn nói lên khả năng sinh sản,
sinh dục nói chung. Vì lẽ đó mà khi các sao Thiên Hình Kiếp sát
xuất hiện, thì người mẹ dễ phải mổ xẻ lúc lâm bồn.Cung này được
phép tốt hơn cung mệnh hay bất cứ cung nào trong lá số, theo đúng
tinh thần của câu : “con hơn cha là nhà có phúc”. Cung Tử tức tốt
có nghĩa là các sao đúng cách cục, thể hiện ý nghĩa thấp nhất là
con cái dễ nuôi, có hiếu, cao hơn thì là con cái phú quý làm rạng
rỡ tổ tông.Quan niệm truyền thống thường ưa có quý tinh và phúc
tinh trong cung mệnh. Quyền tinh, sát tinh nếu xuất hiện nhiều thì
có thể là hoạ, có thể là phúc, vì nó nếu không chỉ việc khó nuôi
con, con hư hỏng thì đe doạ đến một cung mệnh yếu đuối: đây là đứa
con khắc cha mẹ.Quý tinh là gì? Là Nhật Nguyệt sáng sủa, tam hoá,
long phượng, cái mã, khôi việt… Phúc tinh thì có Đồng Lương, Thiên
phủ, Tứ đức, Quan Phúc, Quang Quý…
6. Cung Điền
TrạchCó câu: An cư thì mới lạc nghiệp. Ấy vậy mà người ta
lại cứ đi coi Điền là một nhược cung.Cung Điền chỉ nhà cửa, tài sản
lớn, sự nghiệp lớn . Thời nào thì thời, quan to tất cái nhà thường
cũng phải to, còn người nghèo thì nhà rách vách nát, thậm chí không
có nhà . Thế nên cứ ngắm cung Điền thì biết được nhiều việc về sự
giàu có hay nghèo hèn. Các ông quan to, giám đốc, lãnh đạo cung
Điền phải rất tốt, nếu không thì khó mà tạo dựng được sự nghiệp, có
tạo được thì cũng chỉ là danh tiếng suông, không có thực lực.Cung
Điền hay nhất là có tài tinh, có sao chủ sự sang trọng đẹp đẽ như
Long Phượng Thai Toạ. Ngoài ra nên có sao chủ sự uy nghiêm,sự hỗ
trợ, sự bảo vệ, như Tả Hữu, Quan Phúc… để ý nghĩa về sự nghiêp được
tốt đẹp.Người có cung Điền tốt thì trong sự nghiệp có thể có những
đầu tư vào lĩnh vực lớn như xe hơi, bất động sản. Cung điền suy yếu
thì dù các cung khác có tốt, cũng chỉ nên làm các lĩnh vực gắn với
sản phẩm nhỏ .
7. Cung Quan
LộcCung này ý nghĩa chính yếu nhất là nói lên công việc
của đương số, những công việc mà đương số có duyên làm, có thể làm.
Ngoài ra còn có ý nghĩa chỉ cấp trên, cơ quan.Đương nhiên một cung
Quan tốt thì công việc dễ dàng, thuận lợi. Có nhiều sao chủ quyền
quý tài năng thì chuyên môn cao, có thể có khả năng lãnh đạo. Ý
nghĩa quyền chức không thực sự quyết định tại đây. Chính vì vậy ta
thấy ngoài đời có nhiều người chẳng giỏi về chuyên môn nhưng vẫn có
ghế, có quyền thế đàng hoàng, đó là vì các cung như Điền, Di, Mệnh,
Nô phối hợp tốt. Trường hợp Quan tốt và các cung kia cũng tốt thì
địa vị có được do thực taì. Quan tốt cũng thường là công chức, làm
cho chính quyền, nhà nước. Còn Quan không tốt thì là dân tự do
nhiều hơn, và vẫn có thể thành đạt.Tuỳ vào ngũ hành, tính lý và
biểu tượng của các sao trong các cung Mệnh Tài Quan mà quyết định
về nghề nghiệp, cung Phu Thê có thể bổ túc thêm với ý nghĩa tạo
cách cục, hay chế hoá cho Quan Lộc.Cung Quan còn thể hiện những gì
đương số nhận được từ xã hội, từ người trên, cấp trên, cái này
người ta gọi là ” được lộc”. Chữ Lộc ở đây không chỉ có nghiã hẹp
là tiền tài.
8. Cung Thiên
DiCung này chỉ khả năng thích ứng với xã hội và hoạt động
trong xã hội . Với ý nghĩa đónằm ở cung Tật ách. Tuy cung này không
phải là cường cung, nhưng vì bệnh tật và tai ách gây ra nhiều khổ
cực, lo lắng cho đương số, nên cung Tật xứng đáng được xem xét kỹ
càng.Trong cung này, quyền tinh quý tinh gì cũng chẳng quan trọng,
chỉ quan trọng về các sao biểu tuợng cho bộ phận cơ thể và các phúc
thiện tinh. Dĩ nhiên ai cũng muốn khoẻ mạnh và ít tai tật. Vậy thì
trong cung này, cần nhất là sự sinh vượng và tránh sát tinh. Chính
tinh vượng địa, Quang Quý Quan Phúc Tứ Đức lúc nào cũng được chào
đón. Triệt Tuần tại một cung Tật vô chính diệu cũng là cách
tốt.Muốn đoán cụ thể hơn thì từ tượng hình của các sao mà luận,
không có gì phức tạp.Có một vai trò bổ sung khác của cung Tật. Nếu
cách của cung Mệnh là người che giấu, hay là người giả dối, thì
người ta có thể suy ra tính cách bản năng của anh ta trong cung Tật
ách. Nhưng ý nghĩa này rất mờ nhạt, hiếm khi phải sử dụng.
10. Cung Phụ MẫuPhụ
mẫu cung chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong đời sống của đương
số, nói hình tượng hơn là ta nhìn cha mẹ của đương số qua lăng kính
của chính đương số . Chứ không nhất thiết là nó có thể cho thấy
chính xác cuộc đời của cha mẹ.Trường hợp cung Phụ mẫu rất đẹp thì
thường là cha mẹ khá, tất nhiên phải phối hợp với Nhật Nguyệt .
Nhưng khi cung Phụ mẫu xấu thì chưa chắc cha mẹ đã kém, mà chỉ là
đương số không nhận được hỗ trợ của cha mẹ, không được hưởng lộc
hay tình yêu từ song thân. Còn có ý nghĩa khác: khắc phụ mẫu.Nằm
trong tam hợp Tử Phụ Nô, xung chiếu với Tật ách, Phụ mẫu có tác
dụng phối hợp để luận giải những cung này.
11. Cung Huynh
ĐệHuynh đệ cung chỉ số lượng anh em, sơ lược về cuộc đời
của anh em và quan hệ của anh em với đương số. Cung này không quan
trọng lắm.Nếu có nhiều cát tinh có khi còn là ý nghĩa xấu, bởi như
vậy là mất hết tinh hoa của các cung khác.
12. Cung Nô BộcCung
này chỉ bạn bè, người dưới quyền, vợ bé. Hoàn toàn không có ý
nghĩa: nếu cung Nô vượng cung mệnh suy tức là mình làm tôi tớ cho
người khác.Việc mình làm thuê hay mình hèn kém là do các cung Mệnh
Tài Quan Điền Di chi phối, chứ không phải từ cung Nô.Cung Nô cần
nhất là tính hoà thuận, hỗ trợ, nên có Tả Hữu là hợp nhất, không
nên gặp hung sát tinh và các sao chỉ bất hoà như Hoá Kỵ, Phá Điếu.
Cung này mà nhiều sao tình duyên chứng tỏ đời sống tình ái phong
phú, nhiều chi nhiều nhánh, hoặc phóng túng .Vài sao quan trọng
1. Thái Dương, Thái
ÂmSao Thái Dương chủ về người cha, người chồng, con trai,
yếu tố dương trong cơ thể đương số. Ngược lại Thái Âm chủ người mẹ,
người vợ, con gái, yếu tố âm.Âm Dương cả bộ cho biết hệ thần kinh,
khả năng điều hoà, thích ứng, mối quan hệ vợ chồng, đồng thời còn
là biểu tượng của đôi mắt.Trong số các chính tinh thì Âm Dương có
vẻ ngoài dễ nhìn nhất. Nét đẹp của Âm Dương sáng sủa, thanh tú. Nếu
cùng với các cát tinh, đào hoa tinh thì nghiêng nước nghiêng
thành.Hai sao Âm Dương nếu được sinh vượng, hội cùng nhiều cát tinh
phò tá là một sự may mắn lớn . Trong trường hợp này thì dù công
danh tiền bạc, thân nhân hay hạnh phúc nói chung của cuộc đời đều
được thêm phần tốt đẹp. Người có Âm Dương như vậy không bao giờ là
kẻ bần cùng, cuộc sống được mức trung bình trở lên.
2. Hoá KhoaThật
chẳng ngoa khi các nhà nghiên cứu đi trước tôn xưng Khoa tinh là Đệ
nhất giải thần. Nhiều sao lúc cát lúc hung, nhưng riêng Hoá Khoa
lúc nào cũng ban phúc. Đã có Hoá Khoa ở Quan hay Mệnh, hay Di, thì
bất luận phú quý hay không, đều là người có trình độ, có hiểu biết,
tính tình không đến nỗi tồi tệ.Nếu Hoá Khoa được hợp cách, kết hợp
cùng các sao tốt và cách cục tốt, thì nó đưa đương số đến tuyệt
đỉnh vinh quang. Ý nghĩa của Khoa tinh không thiên về quyền chức,
mà thiên về sự sang cả, học vấn, sự thông thái, thuộc hàng quý nhân
văn chức trong xã hội. Sự thành công của Hoá Khoa trong trường hợp
này là thành công đi kèm với công nhận và nổi tiếng, chứ chẳng thể
là trọc phú hay anh hùng áo vải.Cũng chính vì vậy mà Khoa tinh
không nên bị hãm địa hay gặp Triệt Tuần, để đảm bảo tài năng được
thi thố và thừa nhận, thi cử dễ dàng.Khoa tinh còn biểu thị cho khả
năng nghiên cứu chuyên môn, cho người đa tài, hiểu rộng, có tầm ảnh
hưởng đến nhiều người.Khi giải hoạ nhờ Hoá Khoa, tai nạn được giải
đi do chính nỗ lực hay phúc đức của đương số tạo ra, chứ không phải
do tiền bạc, do người thân, v.v…Vì lẽ đó Khoa tinh đồng thời cũng
đem lại tính cách tự chủ, có lập trường, có tự trọng mà không phải
là ương ngạnh.>>Xem thên các bài viết khác về lá số tử vi
3. Thanh LongTuy
thường bị coi là một sao nhỏ nhưng Thanh Long lại khá quan
trọng.Nguyên do là sao này chỉ khả năng linh tính, giác quan thứ 6.
Nó đồng thời biểu tượng cho quyền uy của người lãnh đạo, của bậc
thần linh, với biểu tượng con rồng. Những phản vi kỳ cách nhiều
trường hợp là do Thanh Long, những điểm xấu được giải hoá một cách
khó hiểu cũng lại do Thanh Long.Bạn cứ kiểm lại những lúc mình may
mắn do được linh tính, do trực giác, thì sẽ biết tác dụng của Thanh
Long hữu ích như thế nào.>> Bài viết tham khảo : xem bói tình
yêu, xem bói ngày sinh
4. Đào HồngHai sao
này luôn phải để ý trong quá trình giải số. Vì tình yêu và hôn nhân
quyết định một phần lớn cảm giác hạnh phúc hay bất hạnh trong đời
người . Đào Hồng vừa chỉ tình cảm, cách yêu của chính đương số, vừa
là hình bóng của người yêu đương số.Đào Hồng tốt nhất là tránh xa
sát tinh, được sánh cùng cát tinh. Đào Hồng không nên tụ cùng các
sao tình ái, tính dục khác vào một chỗ, vì sự thái quá này sẽ gây
nên tai hoạ hay dâm dục. Các sao đó là: Mộc dục, Thai, Thiên Hỉ,
Thiên Riêu, Tham Lang, Kình dương, chính tinh hãm đặc biệt là Thiên
Đồng hãm. Thái Âm hãm, Thất sát hãm.
5. Quang QuýTương
đương với Hoá Khoa về tính cứu giải, nhưng Quang Quý hiệu lực khác
biệt ở chỗ nó thể hiện bàn tay của đấng linh thiêng, trời phật, thể
hiện công đức tích tụ lâu dài mà có, ngoài ra tượng trưng rõ ràng
nhất cho thần phật.Quang Quý chỉ thực sự tác dụng nếu đi kèm với
hình tượng thần phật hay hoạt động tích phúc trong thực tế. Liên hệ
tới việc cầu cúng, làm lễ tại chùa để xin lộc, hay giải nạn.Quang
Quý còn mang ý nghĩa ơn huệ, ưu ái, ưu tiên.
6. Hoá KỵSao này
đúng là “đáng gờm” mỗi khi mở số ra. Về mặt xã hội, Hoá Kỵ chủ thị
phi miệng tiếng, tai bay vạ gió. Về tình cảm Hoá Kỵ là sự bất hoà,
cãi vã, bực dọc ngấm ngầm về nhau. Về sức khoẻ, Hoá Kỵ biểu trưng
cho bệnh tật, đau ốm lâu dài, tiêu hoá kém. Nếu cách cục xấu thì
còn bị bệnh tật về mắt, phụ nữ kinh nguyệt kém .Về tính cách, Hoá
Kỵ phần nhiều đa nghi, thủ đoạn.Chỉ được mỗi một cái là nó không
tác dụng nhiều lên nhan sắc. Có Hoá Kỵ vẫn có thể xinh đẹp như
thường.Hoá Kỵ không nên gặp Nhật Nguyệt, Liêm Trinh, Cự Môn. Nên
gặp Thiên Tướng, Thanh Long, Lưu Hà, Hoá Khoa thì mới có thể cứu
giải.Gặp cách tốt thì Hoá Kỵ là người kín đáo, giỏi tính toán hoạch
định, biết nghề y dược, có thể có thành tựu lớn trong nghiên cứu,
tham mưu, luật pháp.
» Ý nghĩa của 12 cung trong lá số tử vi
Nguồn tin: xemtuviso.com
Kiến trúc Đông
Tây– Thiết kế kiến trúc, trang trí thi công đồ nội thất,
xây dựng. – Liên hệ điện thoại: 0985175176 /Zalo – Email:
[email protected]
Bài cùng chuyên mục:
Các câu hỏi về ý nghĩa các con số trong lá số tử vi
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa các con số trong lá số tử vi hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa các con số trong lá số tử vi ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa các con số trong lá số tử vi Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa các con số trong lá số tử vi rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ý nghĩa các con số trong lá số tử vi
Các hình ảnh về ý nghĩa các con số trong lá số tử vi đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Xem thêm kiến thức về ý nghĩa các con số trong lá số tử vi tại WikiPedia
Bạn hãy tra cứu nội dung chi tiết về ý nghĩa các con số trong lá số tử vi từ trang Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại
???? Nguồn Tin tại: https://ashtechservice.com/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://ashtechservice.com/hoi-dap/