Khái niệm, đặc điểm,các hình thức tín dụng trung – dài hạn

0
85

Bài viết Khái niệm, đặc điểm,các hình thức tín
dụng trung – dài hạn thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang
được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng
Khoa Lịch Sử tìm hiểu Khái
niệm, đặc điểm,các hình thức tín dụng trung – dài hạn trong bài
viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Khái
niệm, đặc điểm,các hình thức tín dụng trung – dài
hạn”

Đánh giá về Khái niệm, đặc điểm,các hình thức tín dụng trung –
dài hạn

Xem nhanh

0

Tín dụng (credit), xuất phát từ
tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự
tín nhiệm và được định nghĩa dưới thường xuyên giác độ khác
nhéu:

– Tín dụng là quan hệ vay mượn trên
nguyên tắc hoàn trả.

– Tín dụng là quá trình tập trung
và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có hoàn
trả.

– Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng tổng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để
sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng tổng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.

– Tín dụng là sự chuyển dịch vốn
dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này
cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định
trên nguyên tắc hoàn trả.

Như vậy, tín dụng có khả năng được
diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng là
một giao dịch về của cải/tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.

Đối với một ngân hàng thương mại,
tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong những
nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa
như sau:

Tín dụng ngân hàng là một cách thức
tín dụng phản ánh một giao dịch về của cải/tài sản (tiền hoặc hàng
hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên
đi vay là các cá nhân, Doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh,
trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.

 

Về các hình thức của tín dụng ngân
hàng thì có thường xuyên tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng
ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến mà Ngân hàng
thường dùng khi phân tích và đánh giá:

  • Phân theo thời hạn tín dụng ta có:

– Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín
dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời
vốn lưu động của công ty, và nó còn có thể được vay cho những tiêu
sử dụng cá nhân.

– Tín dụng trung hạn: là khoản tín
dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng này thường được sử
dụng để cung cấp, mua sắm của cải/tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhénh.

– Tín dụng dài hạn: là khoản tín
dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này được dùng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…

Nói chung, tín dụng – trung và dài
hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm
máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty để
từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, cải thiện chất lượng danh mục,
mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..

Tín dụng trung dài hạn có những đặc
điểm quan trọng sau:

– Tín dụng trung – dài hạn được cấp
cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong việc mua sắm, tạo lập của
cải/tài sản cố định. do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng
thương mại trong cách thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời
của các Doanh nghiệp.

– Do gắn liền với tài sản cố định
và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung – dài hạn của ngân
hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. mặc khác, với
tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.

– Tín dụng trung – dài hạn của ngân
hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho
ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi nhuận
của chính dự án đem lại. vì vậy, khách chỉ có khả năng hoàn trả
khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho
vay kéo dài trong nhiều năm.

– Tín dụng trung – dài hạn thường
có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro
cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động này có khả
năng tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Vì vậy
mà môt khoản vay dài hạn thường mang lại thường xuyên rủi ro hơn là
một khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra
những biến động này lớn hơn . ngoài ra, lãi suất của cho vay trung
– dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro
cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.

 

Tín dụng theo dự án đầu tư

Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate
loan):

– Là quá trình cho vay của một nhóm
tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do
một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các bên bên đồng tài
trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín
dụng.

– cách thức này được được áp dụng
trong các trường hợp : Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn
mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không phục vụ hết được ngân hàng
thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với
tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một
Doanh nghiệp để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một
số dự án ngân hàng có khả năng phục vụ toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn
ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là
một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có khả
năng dùng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài
hạn.

Cho vay trực tiếp theo dự án:

– Đây là hình thức tín dụng trung –
dài hạn thường nhật trong nền kinh tế thị trường. ngân hàng thương
mại tiến hành mọi vận hành và tự chịu trách nhiệm với từng dự án
đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.

Chính Vì vậy, công việc của ngân
hàng không những đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng
loạt các công việc khác có liên quan đến trực thi có hiệu quả của
dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quá trình công nghệ, tiêu
chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vì
việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với
người vay trong một vài thời gian, cho nên cần phải thống kê một
cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có khả năng xẩy
ra.

Tín dụng thuê mua (leasing
credit)

– Thuê mua là cách thức cho vay của
cải/tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua qua đó người
cho thuê chuyển giao của cải/tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có khả năng đựoc quyền sở hữu
của cải/tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền
thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.

 

* của cải/tài sản thuê bao gồm cả
động sản và bất động sản :

– Động sản chủ yếu gồm máy móc
thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…

– Bất động sản chủ yếu là nhà hàng,
văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…

Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc
quyền sở hữu của người cho thuê, còn đi thuê chỉ được quyền dùng.
do đó, người đi thuê không đựơc bán chuyển nhượng cho người khác.
Song họ được hưởng những lợi ích do việc dùng của cải/tài sản đó
mang lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến của
cải/tài sản. Tín dụng thuê mua có một số cách thức như : thuê mua
có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái
thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease,
thuê mua giáp lưng (under lease)…

* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng
và khách hàng đều có lợi

– Đối với ngân hàng (bên cho thuê):
đây là cách thức tài trợ bổ sung cho các hình thức tài trợ khác
đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ, nâng
cao năng lực cạnh tranh, Giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn
vay được dùng đúng mục đích.

– Đối với các công ty : cách thức
này có thể giúp các Doanh nghiệp có khả năng dùng vốn vay dưới dạng
các máy móc, thiết bị… mà không phải bỏ vốn lớn, không tác động
tới bảng tổng kết của cải/tài sản và hạn mức tín dụng của Doanh
nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhénh chóng, từ đó cho
phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất buôn bán trong
nền kinh tế thị trường, ngoài ra phương thức thanh toán tiền thuê
linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh và khó khăn sản xuất tương đương
tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp và mỗi cá nhân.

– Đối với các công ty nhỏ hoặc công
ty không có uy tín : ngân hàng có khả năng không chấp nhận cho vay
dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua. có khả năng nói,
mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị
trường, nhất là đối với nền kinh tế thường xuyên thành phần như ở
Việt Nam hiện nay.

Các câu hỏi về tín dụng dài hạn là gì

Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê tín dụng dài hạn là gì hãy
cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp
mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết tín dụng
dài hạn là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ
nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết tín dụng dài hạn là gì Cực hay ! Hay
thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết tín dụng dài
hạn là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình
nhé!!

Các Hình Ảnh Về tín dụng dài hạn là gì

Các hình ảnh về tín dụng dài hạn là gì đang được chúng mình Cập
nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư
[email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail
ngay cho tụi mình nhé

Tham khảo thêm thông tin về tín dụng dài hạn là gì tại
WikiPedia

Bạn có thể tham khảo thông tin về tín dụng dài hạn là gì từ web
Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

???? Nguồn Tin tại: https://ashtechservice.com/

???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://ashtechservice.com/hoi-dap/

???? Quay lại trang chủ

Các bài viết liên quan đến

  • ⭐️ nhà nước tiếng anh là gì
  • ⭐️ chái nhà là gì
  • ⭐️ cuốn chiếu vào nhà là điềm gì
  • ⭐️ đặc điểm của ngôi nhà thông minh là gì
  • ⭐️ xăm chữ ý nghĩa ở vai

Loading